HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2013/NQ-HĐND | Kiên Giang, ngày 10 tháng 7 năm 2013 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 61/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 132/BC-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
1. Phạm vi áp dụng
Quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) và chính sách thu hút nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng áp dụng
- Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chế độ tập sự; viên chức; hợp đồng lao động không xác định thời hạn đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và cấp huyện; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; các chức danh ấp, khu vực, khu phố;
- Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hội nhập, kinh tế quốc tế chuyên sâu do các cơ quan nhà nước tổ chức đào tạo ở trong nước;
- Đối với lực lượng Công an, Quân đội, Biên phòng, Tòa án, Viện Kiểm sát, Thi hành án khi đi học sẽ được ngân sách địa phương cấp bù thêm cho đủ theo quy định này nếu mức chi của ngành thấp hơn quy định của tỉnh cho các lớp học trong và ngoài tỉnh.
3. Điều kiện áp dụng
Các đối tượng được quy định tại Khoản 2 Điều này khi đi học phải được cấp có thẩm quyền sau đây quyết định:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy (khi được Ban Thường vụ Tỉnh ủy ủy quyền);
- Sở Nội vụ (khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền);
- Riêng đối với lực lượng Công an, Quân đội, Biên phòng, Tòa án, Viện Kiểm sát, Thi hành án... do Thủ trưởng đơn vị quyết định cử đi học, trong khả năng nguồn kinh phí đào tạo bố trí cho đơn vị.
CBCCVC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng sau khi tốt nghiệp phải chấp hành theo sự phân công của tổ chức, nếu không chấp hành hoặc thực hiện không đủ thời gian yêu cầu phục vụ công tác sau khi đi học (ít nhất gấp 3 lần thời gian đào tạo đối với công chức và 2 lần thời gian đào tạo đối với viên chức) thì phải bồi hoàn bằng 3 lần kinh phí đào tạo.
1. Các chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1.1. Hỗ trợ một phần tiền ăn: CBCCVC trong thời gian tập trung học tập được hỗ trợ một phần tiền ăn, mức hỗ trợ như sau:
- Học các lớp mở tại cơ sở đào tạo ở địa bàn thành phố Rạch Giá và ngoài tỉnh, mức hỗ trợ tối đa 30.000 đồng/người/ngày.
- Học các lớp mở tại cơ sở đào tạo ở tại địa bàn các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn, mức hỗ trợ 25.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp lớp học được tổ chức tại địa bàn thành phố Rạch Giá thì CBCCVC cấp tỉnh, thành phố Rạch Giá tham gia các lớp học không được hỗ trợ tiền ăn; trường hợp lớp học được tổ chức tại trung tâm huyện, thị xã thì CBCCVC cấp huyện, thị xã tổ chức lớp học không được hỗ trợ tiền ăn.
1.2. Các chi phí khác
a) Học phí: Thanh toán theo thông báo thu của nhà trường.
b) Tài liệu học tập:
- Thanh toán tối đa không quá 500.000 đồng/năm (thời gian tập trung học tập một năm từ 4 tháng trở lên).
- Đối với các lớp ngắn hạn không quá 100.000 đồng/đợt (thời gian tập trung 01 đợt ít nhất 01 tháng trở lên).
c) Hỗ trợ một phần tiền ở: CBCCVC được hỗ trợ tiền thuê chỗ ở trong những ngày học tập trung tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ), mức hỗ trợ như sau:
- Học ngoài tỉnh mức hỗ trợ tối đa: 30.000 đồng/người/ngày.
- Học trong tỉnh mức hỗ trợ tối đa: 20.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp lớp học được tổ chức tại địa bàn thành phố Rạch Giá thì CBCCVC cấp tỉnh, thành phố tham gia các lớp học không được hỗ trợ tiền ở; trường hợp lớp học được tổ chức tại trung tâm các huyện, thị xã thì cán bộ công chức tại các huyện, thị xã tổ chức lớp học không được hỗ trợ tiền ở.
d) Tiền tàu, xe: Đối với học tập trung mỗi năm được thanh toán một lượt đi, một lượt về; đối với học chính quy hoặc tại chức tập trung theo từng đợt trong năm thì được thanh toán một lượt đi và một lượt về cho một đợt tập trung. Chế độ thanh toán áp dụng theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang.
đ) Khoán kinh phí làm và bảo vệ luận án, luận văn tốt nghiệp sau khi có bằng, mức cụ thể như sau:
- Tiến sĩ: 30.000.000 đồng;
- Thạc sĩ: 20.000.000 đồng;
- Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp II: 20.000.000 đồng;
- Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I: 10.000.000 đồng;
e) Ngoài các mức trợ cấp nêu trên, nếu học viên là nữ được phụ cấp thêm 50.000 đồng/người/tháng; dân tộc ít người phụ cấp thêm 20.000 đồng/người/tháng.
1.3. Đối với các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn theo yêu cầu của ngành (không kể các lớp tập huấn hội, đoàn thể; quản lý nhà nước, chính trị, ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc)
Căn cứ nhu cầu bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn của ngành và khả năng nguồn dự toán chi thường xuyên hàng năm của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quyết định cử CBCCVC tham gia tập huấn, mức chi cho đối tượng tham gia tập huấn như sau:
- Đối với các lớp tập huấn ngắn hạn dưới 01 tháng áp dụng theo chế độ công tác phí hiện hành của tỉnh.
- Đối với khóa tập huấn từ 01 tháng trở lên, căn cứ vào khả năng kinh phí chi thường xuyên của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị quyết định hỗ trợ cho đối tượng được cử đi tập huấn, cụ thể như sau:
+ Nếu đơn vị tổ chức tập huấn có bố trí chỗ ăn, chỗ nghỉ mức hỗ trợ tiền ăn, tiền nghỉ theo thông báo của đơn vị tổ chức tập huấn.
+ Nếu đơn vị tổ chức tập huấn không bố trí chỗ ăn, chỗ nghỉ mức hỗ trợ tối đa không quá:
* Tiền ăn: 60.000 đồng/người/ngày.
* Tiền ở: 80.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp lớp tập huấn được tổ chức tại địa bàn thành phố Rạch Giá thì CBCCVC cấp tỉnh, thành phố Rạch Giá tham gia các lớp học không được hỗ trợ tiền ăn, tiền ở; trường hợp lớp học được tổ chức tại trung tâm huyện, thị xã thì CBCCVC cấp huyện, thị xã nơi tổ chức lớp học không được hỗ trợ tiền ăn, tiền ở.
1.4. Chi cho công tác tổ chức lớp học
a) Chi thù lao cho giảng viên:
Đối với các trường, cơ sở đào tạo và cơ quan tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, thiếu hoặc không có giáo viên giảng dạy thì được mời giáo viên giảng dạy mức chi thù lao cho giảng viên, báo cáo viên cụ thể như sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng tin học - ngoại ngữ:
• Dạy trình độ A: 50.000 đồng/tiết học.
• Dạy trình độ B: 60.000 đồng/tiết học.
• Dạy trình độ C: 80.000 đồng/tiết học (ngoại ngữ).
- Đào tạo bồi dưỡng các lớp lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, triển khai các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, đoàn thể, báo cáo thời sự, chuyên đề được chi mức thù lao như sau (đã bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng; một buổi giảng được tính gồm 05 tiết):
+ Giảng viên, báo cáo viên là Ủy viên Trung ương Đảng; Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh tương đương: 800.000 đồng/buổi.
+ Giảng viên, báo cáo viên là Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Bí thư Tỉnh ủy; Giáo sư; Chuyên gia cao cấp; Tiến sỹ khoa học: 640.000 đồng/buổi.
+ Giảng viên, báo cáo viên là Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Giảng viên chính, Chuyên viên cao cấp, Chuyên viên chính: 480.000 đồng/buổi.
+ Giảng viên, báo cáo viên còn lại là CBCCVC công tác tại các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và cấp tỉnh (ngoài 3 đối tượng nêu trên): 400.000 đồng/buổi.
+ Giảng viên, báo cáo viên là CBCCVC công tác tại các đơn vị từ cấp huyện trở xuống: 240.000 đồng/buổi.
Đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn sâu; khóa đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp giảng dạy mới chưa có sẵn giáo án để giảng dạy, thì ngoài mức chi thù lao giảng viên theo quy định nêu trên, căn cứ yêu cầu chất lượng từng khóa đào tạo, bồi dưỡng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC quyết định trả tiền biên soạn giáo án bài giảng riêng theo hình thức hợp đồng công việc khoán gọn.
Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thì số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập, không trả thù lao giảng viên theo mức quy định nêu trên. Trường hợp các giảng viên này được mời tham gia giảng dạy tại các lớp do các cơ sở đào tạo khác tổ chức thì được hưởng theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định. Mức thanh toán chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với giảng viên như sau:
- Giảng viên Trường Chính trị tỉnh: Số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với giảng viên các trường đại học.
- Giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng huyện, thị xã, thành phố: Số giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với giảng viên các trường trung học chuyên nghiệp.
b) Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên:
Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức lớp học, các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên nhưng tối đa không được vượt quá quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang.
c) Chi thanh toán tiền phương tiện đi lại, tiền thuê phòng nghỉ cho giảng viên: Trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải đi thuê thì được chi theo mức chi quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang.
d) Chi tổ chức lớp học:
- Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo); chi in và cấp chứng chỉ thanh toán theo chứng từ thực tế.
- Chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc: Căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ số lượng học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp, cơ sở đào tạo quyết định chi khen thưởng cho học viên xuất sắc với mức 200.000 đồng/học viên.
- Nếu thuê mướn hội trường, phòng học; thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị khác...) thanh toán theo chứng từ thực tế.
- Chi cho công tác tổ chức thi:
+ Ra đề thi kết thúc khóa học: 60.000 đồng/đề.
+ Chấm bài thi: 2.000 đồng/bài.
+ Phụ cấp chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng thi: 30.000 đồng/người/buổi.
+ Phụ cấp thư ký, giám thị: 25.000 đồng/người/buổi.
- Tiền khai giảng, bế giảng lớp học: 100.000 đồng/lần/lớp.
- Chi nước uống phục vụ lớp học:
+ Tiền nước uống cho giảng viên: 10.000 đồng/buổi.
+ Tiền nước uống cho học viên: 20.000 đồng/buổi/lớp.
- Chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên (nếu học viên ốm) thanh toán theo chứng từ thực tế.
- Chi phí khác phục vụ trực tiếp lớp học (điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, vệ sinh...) thanh toán theo chứng từ thực tế.
Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đã được ngân sách đầu tư xây dựng phòng nghỉ phải có trách nhiệm bố trí chỗ nghỉ cho học viên ở xa đối với những lớp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân bổ kinh phí thực hiện không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của học viên.
Các khoản chi phí thực tế nêu trên khi thanh toán phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định. Đối với các khoản chi thuê phòng học, thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy phải có hợp đồng, hóa đơn theo quy định; trong trường hợp mượn cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị khác tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn phải thanh toán các khoản chi phí điện, nước, vệ sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ thanh toán là bản hợp đồng và thanh lý hợp đồng công việc giữa hai bên kèm theo phiếu thu của cơ quan, đơn vị cho mượn cơ sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật chất hạch toán khoản thu này để giảm chi kinh phí hoạt động của đơn vị. Đối với các khoản chi in ấn giáo trình, tài liệu nếu thuộc diện phải đấu thầu thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Đối với đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài
Đối với CBCCVC được cử đi đào tạo, tu nghiệp ở nước ngoài, căn cứ vào nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định từng trường hợp cụ thể theo đề án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, nội dung chi, mức chi cụ thể như sau:
- Chi phí dịch vụ phải trả cho tổ chức thực hiện dịch vụ đào tạo ở trong nước.
- Chi học phí và các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở nước ngoài: Theo thông báo hoặc hóa đơn học phí của cơ sở đào tạo nơi CBCCVC được cử đi đào tạo hoặc chứng từ, hóa đơn hợp pháp do cơ sở dịch vụ ở nước ngoài ban hành hoặc theo hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết.
- Chi phí cho công tác phiên dịch, biên dịch tài liệu: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 21/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang và chi tiêu tiếp khách trong nước. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật nêu trên được sửa đổi, bổ sung bởi văn bản khác thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung tương ứng.
- Chi phí mua bảo hiểm y tế trong thời gian học tập ở nước ngoài: Theo thông báo hoặc hóa đơn bảo hiểm y tế bắt buộc của cơ sở đào tạo nơi CBCCVC được cử đi đào tạo và không vượt mức bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho lưu học sinh nước ngoài ở nước sở tại.
- Chi phí cho công tác tổ chức lớp học: Khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài, theo chi phí thực tế phát sinh có đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
- Chi phí ăn, ở, đi lại, lệ phí sân bay; chi mua bảo hiểm; thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, visa) được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính, quy định chế độ công tác phí cho cán bộ công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
III. CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
1. Người trúng tuyển vào một ngạch công chức, viên chức và có cam kết công tác tại tỉnh ít nhất 05 năm, thì được hưởng chế độ thu hút sau:
- Làm việc tại các xã, phường, thị trấn: Nếu tốt nghiệp đại học, ngoài việc được hưởng chế độ theo Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành quy định về chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã phường, thị trấn; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; các chức danh ấp, khu vực, khu phố thuộc tỉnh Kiên Giang, còn được hỗ trợ như sau:
+ Hỗ trợ ban đầu: 7.000.000 đồng.
+ Hỗ trợ tiền ở 500.000 đồng/tháng trong thời gian 3 năm đầu công tác.
- Làm việc tại các cơ quan nhà nước, Đảng, đoàn thể cấp huyện, nếu có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy, đại học tại chức loại khá, giỏi trở lên được phụ cấp thêm cho đủ 100% lương khởi điểm của ngạch công chức, viên chức đang xếp trong thời gian tập sự. Nếu tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc được hỗ trợ ban đầu là: 3.000.000 đồng.
- Làm việc tại các đơn vị hành chính sự nghiệp trong tỉnh:
+ Nếu có bằng thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp II được hỗ trợ ban đầu là: 20.000.000 đồng.
+ Nếu có học hàm, học vị là Giáo sư, Phó Giáo sư tiến sĩ về giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng của tỉnh đúng theo chuyên ngành đang thiếu, được hỗ trợ ban đầu là: 30.000.000 đồng.
2. Người có học hàm, học vị, có năng lực chuyên môn (không kể trong hay ngoài tỉnh) làm việc trong một thời gian nhất định cho một công việc cụ thể theo yêu cầu được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận. Mức trả thù lao theo thỏa thuận nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng/tháng.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Bãi bỏ Nghị quyết số 143/2010/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 143/2010/NQ-HĐND về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang
- 2 Quyết định 198/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 3 Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang
- 4 Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 5 Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 1 Nghị quyết 30/2013/NQ-HĐND về chính sách thu hút và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Nghị quyết 30/2013/NQ-HĐND về chính sách thu hút nguồn nhân lực và chính sách luân chuyển cán bộ, công chức của tỉnh Thái Nguyên
- 3 Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau
- 4 Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Quyết định 21/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Kiên Giang và tiếp khách trong nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 6 Quyết định 16/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở ấp, khu phố thuộc tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 7 Nghị quyết 172/2008/NQ-HĐND thông qua Đề án đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ cao tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 30/2013/NQ-HĐND về chính sách thu hút và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Nghị quyết 30/2013/NQ-HĐND về chính sách thu hút nguồn nhân lực và chính sách luân chuyển cán bộ, công chức của tỉnh Thái Nguyên
- 3 Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau
- 4 Nghị quyết 172/2008/NQ-HĐND thông qua Đề án đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ cao tỉnh Phú Thọ đến năm 2020