HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2013/NQ-HĐND | Cà Mau, ngày 05 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ BẢY
(Từ ngày 04 đến ngày 05 tháng 12 năm 2013)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 202/BC-UBND ngày 20/11/2013 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2014; Báo cáo thẩm tra các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến đóng góp của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa VIII, kỳ họp thứ Bảy đã thảo luận và thống nhất,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất nội dung báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2014, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Khai thác có hiệu quả và hợp lý tiềm năng, lợi thế của tỉnh để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng ngư nông lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, từng bước cải thiện kết cấu hạ tầng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường và đảm bảo an sinh xã hội. Chủ động ứng phó với các tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, giảm thiểu tai nạn giao thông.
2. Các chỉ tiêu cụ thể:
- GDP (giá cố định năm 2010), tăng khoảng 8,5 - 9% so với ước thực hiện năm 2013. Trong đó cơ cấu kinh tế:
+ Ngư, nông, lâm nghiệp chiếm 36% và tăng 4,8%.
+ Công nghiệp, xây dựng chiếm 35,2% và tăng 8,8%.
+ Dịch vụ chiếm 28,8% và tăng 14,4%.
- Tổng vốn đầu tư xã hội khoảng 10.300 tỷ đồng, tăng 14%.
- Thu ngân sách 5.300 tỷ đồng, tăng 12,8%.
- Chi ngân sách 6.484 tỷ đồng, bằng 98,6%.
- Kim ngạch xuất khẩu 1.120 triệu USD, tăng 6,7%.
- Sản lượng thủy sản 457.000 tấn, tăng 3,9% (trong đó: sản lượng tôm khoảng 154.500 tấn, tăng 4,4%).
- Sản lượng lúa 586.000 tấn, tăng 3,2%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1,7 - 2%.
- Giải quyết việc làm cho 35.000 lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 23% (không tính bồi dưỡng, truyền nghề).
- Số giường bệnh/vạn dân đạt 23 giường.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 13,5%.
- Tỷ lệ che phủ rừng và cây phân tán: 23%
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh có hệ thống xử lý nước thải đạt 90%.
3. Một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
Thống nhất với nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung trọng tâm như sau:
a) Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2013, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành và các địa phương tổng kết, xác định rõ trách nhiệm, nguyên nhân làm được và chưa làm được, rút ra những bài học kinh nghiệm để đề ra giải pháp phù hợp, xây dựng chương trình, kế hoạch, phân giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, các cấp triển khai, thực hiện thắng lợi Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra.
b ) Lĩnh vực Kinh tế - Ngân sách:
- Đẩy mạnh phát triển ngư, nông, lâm nghiệp, trên cơ sở tiếp tục phát triển diện tích nuôi tôm công nghiệp và tôm quảng canh cải tiến theo quy hoạch; chuyển dịch nhanh cơ cấu sản xuất, gắn giữa trồng trọt và chăn nuôi. Tăng cường ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm, xây dựng mô hình "Cánh đồng mẫu lớn" trong sản xuất nông nghiệp, ưu tiên trồng rừng theo hướng thâm canh tập trung gắn với xây dựng nhà máy chế biến và phát triển thị trường.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, ưu tiên chỉ đạo phát triển sản xuất, kinh doanh nâng cao thu nhập và đầu tư hạ tầng 22 xã được lựa chọn.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư bằng việc khai thác tối đa các nguồn vốn, ưu tiên vào các danh mục được duyệt, các lĩnh vực hạ tầng kinh tế - xã hội. Trong đó có hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, tạo điều kiện thu hút đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp chế biến thủy sản đổi mới thiết bị, công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm. Nâng cao công tác xúc tiến thương mại theo hướng phát triển mạnh thị trường trong nước kết hợp tăng cường xúc tiến thương mại ngoài nước, ưu tiên khai thác và tận dụng tối đa các cơ hội từ các thị trường xuất khẩu trọng điểm đối với mặt hàng xuất khẩu thủy sản của tỉnh, góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu.
- Tăng cường các giải pháp quản lý thu ngân sách, chống thất thu và xử lý nợ đọng, thuế, phấn đấu thu đạt và vượt dự toán. Điều hành chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định.
c) Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
- Không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học, kiên quyết khắc phục tình trạng vừa thừa, vừa thiếu giáo viên; tăng cường quản lý, chấn chỉnh việc dạy thêm, học thêm theo đúng quy định; tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học, đặc biệt là xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.
- Nâng cao tinh thần, trách nhiệm, thái độ phục vụ của đội ngũ Y Bác sĩ và chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng và y tế cơ sở; chủ động phòng, chống dịch bệnh, tăng cường thanh tra, kiểm tra đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa các nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện, cấp xã. Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách về đảm bảo an sinh xã hội, nhất là đối với đối tượng người có công, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tích cực triển khai thực hiện tốt chủ trương hỗ trợ nhà ở cho đối tượng người có công theo Đề án đã được phê duyệt.
d) Lĩnh vực Quốc Phòng - An ninh
- Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; đảm bảo an toàn giao thông; ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài; thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; chủ động nắm tình hình và thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở, giải quyết kịp thời các vụ việc mới phát sinh, không để xảy ra khiếu kiện vượt cấp, đông người
đ) Lĩnh vực xây dựng Chính quyền
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa và công khai thủ tục hành chính ở tất cả các ngành, lĩnh vực theo quy định. Thực hiện có hiệu quả việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Tiếp tục củng cố, hoàn thiện tổ chức, bộ máy và bố trí nhân sự, sử dụng biên chế theo đề án vị trí việc làm; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Ủy ban nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội tích cực phối hợp giám sát, tuyên truyền, vận động và cùng với nhân dân thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi cán bộ, chiến sĩ, đồng bào trong tỉnh phát huy truyền thống đoàn kết, lao động sáng tạo, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa VIII, kỳ họp thứ Bảy thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2013./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 168/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành hết hiệu toàn bộ hoặc một phần năm 2014
- 2 Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
- 3 Quyết định 366/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành kỳ 2014-2018
- 1 Chỉ thị 01/2014/CT-UBND triển khai công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách Huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 2 Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2013, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3 Nghị quyết 16/2013/NQ-HĐND tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 4 Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Chỉ thị 01/2014/CT-UBND triển khai công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách Huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 2 Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2013, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3 Nghị quyết 16/2013/NQ-HĐND tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 4 Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Hà Nam ban hành