HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2014/NQ-HĐND | Hải Phòng, ngày 05 tháng 5 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ, TINH THẦN PHỤC VỤ TRONG KHÁM, CHỮA BỆNH ĐẾN NĂM 2020, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG HẢI PHÒNG TRỞ THÀNH TRUNG TÂM Y TẾ VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 8
(Từ ngày 28 đến ngày 29 tháng 4 năm 2014)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Thực hiện Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 09/TTr-UBND ngày 23/4/2014 và Đề án số 2684/ĐA-UBND ngày 18/4/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về “Nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng, hiệu quả, tinh thần phục vụ trong khám, chữa bệnh đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm y tế vùng duyên hải Bắc Bộ”; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án số 2684/ĐA-UBND ngày 23/4/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về “Nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng, hiệu quả, tinh thần phục vụ trong khám, chữa bệnh đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm y tế vùng duyên hải Bắc Bộ”, với một số nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2020
1.1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng cao. Người dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật; nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số.
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả hệ thống y tế, xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm y tế vùng duyên hải Bắc Bộ theo tinh thần Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 và Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thành phố.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật; khống chế các bệnh truyền nhiễm, các bệnh gây dịch thường gặp và mới nổi, không để dịch lớn xảy ra. Hạn chế, tiến tới kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm, các bệnh liên quan đến môi trường, bệnh nghề nghiệp, bệnh học đường, thiết lập lối sống lành mạnh, nâng cao thể chất, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ở tất cả các tuyến, nâng tỷ lệ khám, chẩn đoán đúng bệnh, trị bệnh hiệu quả cao; phấn đấu giảm thiểu đau đớn, thời gian và chi phí của bệnh nhân trong khám chữa bệnh, để bệnh nhân luôn được đối xử lịch sự, tử tế và tạo sự hài lòng; giảm thiểu tiến tới loại bỏ tình trạng người dân làm thay việc của nhân viên y tế trong khám chữa bệnh tại cơ sở y tế; giảm tình trạng quá tải bệnh viện.
- Phổ cập y tế, bác sỹ gia đình. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe ban đầu với phát triển y tế chuyên sâu và chăm sóc phục hồi sau chữa trị. Nâng tỷ lệ người dân được khám bệnh định kỳ, bảo đảm yêu cầu tiêm chủng phòng bệnh. Tăng cường chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
- Phát triển y tế ngoài công lập, tăng cường phối hợp y tế công - tư. Phát triển y học cổ truyền, kết hợp với y học hiện đại.
- Chủ động duy trì mức sinh hợp lý, khống chế tốc độ mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng.
- Phát triển nguồn nhân lực y tế; tăng cường nhân lực y tế cho khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo; chú trọng thu hút phát triển nhân lực có trình độ cao; cơ cấu nhân lực hợp lý, cân đối giữa đào tạo và sử dụng nhân lực y tế.
- Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính; tăng nhanh đầu tư công cho y tế, phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, giảm tỷ lệ chi trực tiếp từ hộ gia đình cho chăm sóc sức khỏe; sử dụng nguồn tài chính y tế hiệu quả.
- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị có chất lượng, giá cả hợp lý; sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả.
- Nâng cao năng lực quản lý và thực hiện chính sách y tế, đẩy mạnh cải cách, phát triển hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển ngành.
- Nhanh chóng phát triển y tế tuyến Trung ương tại Hải Phòng. Xây dựng các cơ sở y tế có đủ năng lực khám chữa bệnh, nghỉ dưỡng cho người nước ngoài và khám chữa bệnh bảo hiểm y tế quốc tế.
1.3. Một số chỉ tiêu y tế phấn đấu đạt được đến năm 2015 và năm 2020
TT | Chỉ tiêu | Năm 2015 | Năm 2020 |
I | Chỉ tiêu đầu vào |
|
|
1. | Số bác sỹ/1 vạn dân | 8,0 | 10,0 |
2. | Số dược sỹ đại học/1 vạn dân | 0,5 | 1,5 - 2,2 |
3. | Tỷ lệ thôn có nhân viên y tế hoạt động (%) | 100 | 100 |
4. | Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ hoạt động (%) | 75 | 100 |
5. | Tỷ lệ trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi (%) | 100 | 100 |
6. | Số giường bệnh viện/ 1 vạn dân (không bao gồm giường trạm y tế xã) | 35 | 40 |
II | Chỉ tiêu hoạt động |
|
|
7. | Tỷ lệ trẻ em < 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ (%) | > 99 | > 99 |
8. | Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011- 2020 (%) | 60 | > 80 |
9. | Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế (%) | 75 | > 90 |
10. | Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại (%) | 23 | 28 |
11. | Tỷ lệ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn (%) | 85 | 100 |
III | Chỉ tiêu đầu ra |
|
|
12. | Tuổi thọ trung bình (tuổi) | 76 | 77 |
13. | Tỷ suất chết mẹ /100.000 trẻ đẻ ra sống | 9,0 | < 9,0 |
14. | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi/1.000 trẻ đẻ ra sống | 3,5 | < 3,5 |
15. | Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi/1.000 trẻ đẻ ra sống | 5,0 | < 5,0 |
16. | Quy mô dân số (người) | 2.052.023 | 2.218.200 |
17. | Tốc độ tăng dân số hàng năm (%) | < 1,0 | < 1,0 |
18. | Tỷ số giới tính khi sinh (trai/gái) | < 113/100 | < 115/100 |
19. | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) (%) | 10,5 | < 10,0 |
20. | Tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng (%) | < 0,37 | < 0,3 |
21. | Bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải | 15/25 | 25/25 |
2. Nhiệm vụ, giải pháp
2.1. Nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân
2.1.1. Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe
Đẩy mạnh các phong trào “Vệ sinh yêu nước”, truyền thông, giáo dục sức khỏe nâng cao nhận thức cho người dân có kiến thức cơ bản về phòng, chống bệnh tật, có lối sống lành mạnh, tự rèn luyện thân thể để giữ gìn, nâng cao sức khỏe; khuyến khích tạo điều kiện phát triển các dịch vụ tư vấn chăm sóc sức khỏe, lối sống lành mạnh an toàn cho mọi đối tượng bằng nhiều hình thức (cả trực tuyến).
2.1.2. Củng cố, kiện toàn hệ thống hạ tầng y tế các cấp
Khẩn trương rà soát, điều chỉnh và xây dựng bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng y tế phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và các địa phương, vùng. Vừa sắp xếp, củng cố, kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở, vừa phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu.Chú trọng tập trung cao hơn cho phát triển y tế dự phòng, bảo đảm cân đối hệ thống y tế dự phòng và hệ thống khám chữa bệnh. Phát triển y học hiện đại với y học cổ truyền. Đầu tư phát triển y tế công lập, đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện phát triển y tế ngoài công lập theo đúng quy hoạch, bảo đảm cân đối cung cầu dịch vụ y tế, tránh lãng phí nguồn lực xã hội về ngân sách nhà nước trong phát triển y tế.
Tăng cường quản lý nhà nước về y tế công lập và ngoài công lập, đảm bảo phát triển đúng pháp luật và quy hoạch phát triển ngành; có quy chế quản lý chặt chẽ nhân viên y tế công lập tham gia hoạt động y tế ngoài công lập.
Kiện toàn mô hình tổ chức hệ thống y tế từ thành phố đến cơ sở. Sắp xếp mô hình tổ chức y tế tuyến quận, huyện đảm bảo nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và phát huy trách nhiệm của các cấp chính quyền, huy động sự tham gia tích cực của các ngành, đoàn thể ở cơ sở và cộng đồng xã hội vào công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
+ Chuyển các Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tuyến quận, huyện về trực thuộc Ủy ban nhân dân các quận, huyện quản lý; giao UBND thành phố sớm chỉ đạo tổng kết thực tiễn báo cáo Thường trực HĐND thành phố để chuyển các trạm y tế xã, phường, thị trấn và Trung tâm Y tế về UBND quận, huyện quản lý; chuyển cán bộ dân số xã, phường, thị trấn về Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình quận, huyện quản lý và bố trí biệt phái làm việc tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Đồng thời đề cao trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn của Sở Y tế đối với các Trung tâm Y tế, Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp dưới.
+ Củng cố, kiện toàn hệ thống y tế dự phòng các tuyến; nâng cao năng lực các đơn vị y tế dự phòng tuyến thành phố và tuyến quận, huyện đảm bảo đủ khả năng dự báo, kiểm soát các dịch bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm và các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống.
+ Củng cố, kiện toàn mạng lưới và nâng cao năng lực khám, chữa bệnh các tuyến; phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao tại các bệnh viện tuyến thành phố; mở rộng khả năng khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại các bệnh viện đa khoa tuyến thành phố, quận, huyện và trạm y tế xã.
+ Củng cố, phát triển Trung tâm Cấp cứu 115 và mạng lưới vận chuyển cấp cứu của các tuyến y tế đủ năng lực vận chuyển, cấp cứu người bệnh trên bộ và xây dựng cơ chế phối hợp với các lực lượng chức năng về cứu hộ, cứu nạn để vận chuyển, cấp cứu người bệnh trên biển, đảo.
2.1.3. Tăng cường triển khai chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc sức khỏe cán bộ và người cao tuổi
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới trạm y tế tuyến xã, bảo đảm 100% trạm y tế xã có bác sỹ hoạt động; duy trì 100% thôn có nhân viên y tế. Triển khai mô hình bác sỹ gia đình.
Các bệnh viện đa khoa hạng I có khoa Lão khoa, bệnh viện đa khoa hạng 2 có khoa Nội - Lão khoa. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị các cơ sở phục vụ chăm sóc sức khỏe cán bộ. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, thu hút đầu tư xây dựng cơ sở nuôi dưỡng, chăm sóc người cao tuổi phù hợp nhu cầu của xã hội. Bảo đảm 100% người cao tuổi được khám, chữa bệnh và được sự chăm sóc của gia đình, cộng đồng.
Đầu tư, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực chăm sóc sức khỏe cán bộ. Thực hiện 100% cơ quan đơn vị nhà nước khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ, công chức, nhân viên; tăng tỷ lệ doanh nghiệp mua bảo hiểm y tế và thực hiện khám bệnh định kỳ cho công nhân lao động. 100% người lao động mắc bệnh nghề nghiệp trong diện quản lý được chăm sóc y tế, phòng ngừa chữa trị.
2.1.4. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, phòng chống HIV/AIDS, an toàn vệ sinh thực phẩm.
Củng cố hoàn chỉnh hệ thống giám sát, cảnh báo dịch, phòng chống dịch bệnh chủ động; thiết lập hệ thống giám sát, bảo đảm đủ năng lực kiểm soát, phát hiện sớm các đối tượng, các nhóm nguy cơ cao. Đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các đơn vị y tế dự phòng tuyến thành phố, quận, huyện và các đơn vị kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm.
Tiếp tục triển khai đồng bộ và nâng cao chất lượng, hiệu quả các chương trình phòng, chống HIV/AIDS và điều trị Methadone, khống chế số người nhiễm HIV mới và giảm tử vong do HIV/AIDS.
2.2. Nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả khám, chữa bệnh và tinh thần phục vụ trong khám, chữa bệnh.
2.2.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả khám bệnh, chữa bệnh và văn hóa ứng xử (y đức)
Triển khai đồng bộ các giải pháp để giảm quá tải bệnh viện, hạn chế tối đa tình trạng người bệnh nằm ghép; đẩy mạnh áp dụng các kỹ thuật mới nhằm giảm ngày điều trị trung bình; thực hiện phân tuyến kỹ thuật khám, chữa bệnh theo khả năng của từng bệnh viện; bổ sung giường bệnh kế hoạch cho các bệnh viện thường xuyên quá tải. Tiếp tục thực hiện Đề án tăng cường hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới và tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật cao từ tuyến trên.
Duy trì bền vững, thường quy các kỹ thuật chuyên sâu đã triển khai, đẩy mạnh phát triển các kỹ thuật cao, chuyên sâu như: Xạ trị ung thư bằng máy gia tốc, ứng dụng điều trị tế bào gốc, ghép tạng...; tăng cường đầu tư các hệ thống la-bô xét nghiệm hiện đại phục vụ chẩn đoán, điều trị.
Tổ chức quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế. Tăng cường biện pháp phòng ngừa các tai biến, sai sót chuyên môn; khắc phục kịp thời các nguyên nhân gây tai biến, sai sót nhằm bảo đảm an toàn cho người bệnh và chống lạm dụng trong khám, chữa bệnh.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải tiến quy trình khám bệnh, xét nghiệm, thăm dò chức năng, thủ tục vào viện, chuyển viện, ra viện, thanh toán viện phí, bảo hiểm y tế; ứng dụng phát số khám tự động, bảng số điện tử; cung ứng đủ thuốc và vật tư, hóa chất bảo đảm chất lượng, giá hợp lý.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác điều dưỡng và chăm sóc người bệnh toàn diện trong bệnh viện.
Thường xuyên giáo dục, hoàn thiện quy chế, quy trình khám chữa bệnh nhằm chấn chỉnh, nâng cao tinh thần trách nhiệm, văn hóa ứng xử và thái độ phục vụ người bệnh, thực hiện tốt Quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế và các quy định về y đức. Duy trì hiệu quả đường dây nóng, công khai số điện thoại của lãnh đạo ngành Y tế và lãnh đạo các bệnh viện, triển khai lắp đặt hệ thống giám sát hình ảnh tại các khu vực công cộng trong bệnh viện. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kịp thời các phản ánh của người dân và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn, vi phạm y đức trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2.2.2. Phát triển y dược học cổ truyền
Củng cố, hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động mạng lưới y dược cổ truyền từ thành phố đến cơ sở, các Hội Đông y, Hội Châm cứu, Bệnh viện Y học cổ truyền, các khoa y học cổ truyền tại các bệnh viện đa khoa tuyến thành phố, tuyến quận, huyện và tại các trạm y tế tuyến xã. Tăng cường quản lý thị trường, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng các cơ sở khám chữa bệnh đông y về thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.
Áp dụng các quy trình kỹ thuật, phác đồ điều trị bằng y dược cổ truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại. Khuyến khích khai thác các bài thuốc y học cổ truyền có giá trị, nghiên cứu và bảo tồn các loài cây, con quý hiếm của địa phương để phục vụ khám chữa bệnh. Quy hoạch phát triển vùng cây dược liệu phù hợp với thổ nhưỡng của các địa phương.
2.2.3. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe sinh sản, dân số - kế hoạch hóa gia đình
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm chính sách, pháp luật về dân số - kế hoạch hóa gia đình, nhất là những vi phạm trong việc chẩn đoán và lựa chọn giới tính thai nhi.
2.2.4. Tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế
Phát triển nhân lực y tế là nhiệm vụ hàng đầu. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng đảm bảo cân đối, hợp lý; chú trọng việc đào tạo nâng cao năng lực, trình độ quản lý, quản trị bệnh viện; đào tạo và thu hút bác sĩ, dược sĩ đại học, nhân viên y tế có trình độ cao về chuyên môn và có y đức. Tăng cường thời gian và chất lượng thực hành trong đào tạo. Khuyến khích tại đơn vị cán bộ y tế đi học sau đại học và đại học, đào tạo ở nước ngoài. Chuẩn bị đầy đủ số lượng, cơ cấu nhân lực y tế chất lượng cao cho việc hình thành tổ chức, bộ máy của Bệnh viện đa khoa Hải Phòng (Cơ sở 2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp).
Triển khai thực hiện một số cơ chế, chính sách tuyển dụng để thu hút y bác sỹ trình độ cao làm việc tại trạm y tế tuyến xã và cơ sở y tế khu vực hải đảo, nông thôn:
+ Quy định cơ chế bác sĩ mới ra trường về công tác lâu dài tại trạm y tế tuyến xã và cơ sở y tế huyện đảo được hưởng 100% lương khởi điểm.
+ Quy định cơ chế đối với bác sĩ đào tạo chính quy mới ra trường (trừ trường hợp tốt nghiệp loại giỏi) trước khi được tuyển dụng công tác tại các cơ sở y tế tuyến thành phố, tuyến quận (nội thành) phải có thời gian tối thiểu từ 2 đến 3 năm làm việc tại trạm y tế tuyến xã, phường hoặc cơ sở y tế thuộc huyện đảo và địa phương khó khăn.
+ Thực hiện cơ chế trách nhiệm đối với bác sĩ thuộc các bệnh viện tuyến thành phố và tuyến quận, huyện công tác định kỳ có thời hạn tại trạm y tế tuyến xã.
Tổ chức tổng rà soát biên chế, lao động hợp đồng và cơ cấu chuyên môn của các đơn vị y tế. Từng bước bổ sung chỉ tiêu biên chế cho cơ sở y tế (cả dự phòng, khám chữa bệnh), đến năm 2016 đạt định mức biên chế tối thiểu theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ.
2.2.5. Phát triển khoa học - công nghệ và thông tin y tế
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng thành tựu mới; tăng cường hợp tác ứng dụng công nghệ y học của các nước tiên tiến. Ưu tiên phát triển các kỹ thuật chuyên sâu, mũi nhọn; thành lập một số trung tâm chuyên sâu có đủ khả năng giải quyết các bệnh lý phức tạp. Từng bước hiện đại hóa hệ thống thông tin y tế.
2.2.6. Đổi mới công tác tài chính và đầu tư
Tăng tỷ lệ chi ngân sách hàng năm cho y tế, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân chung của ngân sách địa phương, phấn đấu đạt ít nhất 10% tổng chi ngân sách thành phố dành cho y tế. Nâng tỷ lệ chi cho y tế dự phòng đạt 30% - 35% tổng chi ngân sách cho y tế; tăng định mức kinh phí trên giường bệnh; bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động thường xuyên của trạm y tế xã, phường, thị trấn và phụ cấp cho nhân viên y tế thôn.
Đẩy mạnh phát triển bảo hiểm y tế toàn dân. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cao tuổi, cư dân tại các huyện đảo và các đối tượng dễ bị tổn thương. Mở rộng và nâng chất lượng hoạt động khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại tuyến xã.
Cân đối, bố trí đủ nguồn vốn đối ứng cho các dự án đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án của Chính phủ theo tỷ lệ quy định và các dự án, công trình ưu tiên đầu tư phát triển, đảm bảo thực hiện theo đúng tiến độ (cơ cấu tổng nguồn vốn đầu tư phát triển y tế: Ngân sách Trung ương bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ, ODA, các chương trình hỗ trợ có mục tiêu 60%; ngân sách địa phương, xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác 40%). Giao Ủy ban nhân dân thành phố bố trí tăng cường đầu tư ngân sách đổi mới trang thiết bị hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho các cơ sở y tế công lập, nhất là các bệnh viện tuyến thành phố đáp ứng yêu cầu trở thành trung tâm y tế vùng duyên hải Bắc Bộ.
Các cơ sở y tế công lập được vay vốn tín dụng đầu tư theo đề án được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, ngân sách thành phố hỗ trợ lãi suất để đầu tư có chọn lọc nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế hiện đại, phát triển kỹ thuật cao trong khám chữa bệnh, đảm bảo nâng cao năng lực chất lượng khám chữa bệnh, tiết kiệm vốn đầu tư. Đầu tư hạ tầng cơ sở y tế đồng bộ với đào tạo nhân lực, đảm bảo đủ nhân lực để đưa vào khai thác ngay sau đầu tư.
Ưu tiên dành quỹ đất sạch theo quy hoạch phát triển ngành Y tế và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của thành phố để xây dựng các công trình y tế, cơ sở dưỡng lão.
2.2.7. Phát triển lĩnh vực dược và trang thiết bị y tế, tăng cường đầu tư cơ sở sản xuất dược và thiết bị y tế.
Tăng cường quản lý chất lượng thuốc và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Quản lý chặt chẽ giá thuốc, công tác đấu thầu thuốc, quy chế kê đơn, bán thuốc; bảo đảm cung ứng đủ thuốc có chất lượng với giá cả phù hợp, ổn định. Nâng cao năng lực của các đơn vị kiểm nghiệm, doanh nghiệp sản xuất, cung ứng thuốc trên địa bàn thành phố đạt các tiêu chuẩn về thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc, thực hành tốt bảo quản thuốc, thực hành tốt phân phối thuốc và thực hành tốt nhà thuốc.
Quan tâm khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi đầu tư sản xuất dược phẩm, trang bị y tế, nhất là cho các nhà đầu tư sản xuất nguyên liệu hóa dược, thuốc, trang thiết bị y tế công nghệ cao.
2.2.8. Tăng cường hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh hợp tác về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo chất lượng cao và hợp tác trao đổi chuyên gia, chuyển giao công nghệ phát triển y tế chuyên sâu; hợp tác liên doanh với nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất thuốc, trang thiết bị y tế kỹ thuật cao. Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài triển khai hoạt động nhân đạo vì sức khỏe.
2.2.9. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về y tế
Triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách, pháp luật trong lĩnh vực y tế. Củng cố và kiện toàn hệ thống thanh tra y tế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập; giải quyết kịp thời đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.
Đẩy mạnh cải cách hành chính công, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
Nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành, quản lý tài chính cho cán bộ lãnh đạo các đơn vị y tế. Từng bước chuẩn hóa năng lực chuyên môn, quản lý cho từng vị trí công tác của cán bộ quản lý y tế các tuyến.
2.2.10. Tăng cường tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương đầu tư phát triển hệ thống y tế thành phố; phối hợp chặt chẽ với các cơ sở y tế của các Bộ, ngành đóng trên địa bàn thành phố trong công tác phòng, chống dịch bệnh và khám, chữa bệnh.
2.2.11. Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế
Triển khai thực hiện đầy đủ các cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định của Nhà nước và Nghị quyết số 07/2013/NQ-HĐND ngày 25/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố. Huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển y tế và thực hiện các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2.3. Tích cực, chủ động phối hợp thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thiết thực phát triển hệ thống y tế trở thành trung tâm y tế vùng duyên hải Bắc Bộ
2.3.1. Xây dựng Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp thành bệnh viện đa khoa khu vực với các chuyên khoa sâu, chất lượng cao nhằm phục vụ cho cả vùng duyên hải Bắc Bộ theo tinh thần Nghị quyết số 32-NQ/TU và Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị. Chú trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại, phát triển các kỹ thuật chuyên sâu, mũi nhọn và triển khai bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện chuyên khoa Trung ương như: Ung bướu (có máy xạ trị gia tốc), can thiệp tim - mạch máu, phẫu thuật lồng ngực, chấn thương, phục hồi chức năng, bệnh nhiệt đới...; nâng cấp khoa Quốc tế có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Hải Phòng.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Bệnh viện đa khoa Hải Phòng (Cơ sở 2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp) trở thành bệnh viện đa khoa tuyến Trung ương đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng đặc biệt với quy mô 1.000 giường bệnh, thực hiện được hầu hết các kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị bệnh, có trình độ kỹ thuật ngang với các bệnh viện khu vực Hà Nội và thành phố Hồ chí Minh vào năm 2020; là cơ sở nghiên cứu khoa học và đào tạo thực hành cho cán bộ y tế trình độ đại học, sau đại học chất lượng cao của khu vực. Trong đó phát triển các Trung tâm Can thiệp tim -mạch máu, Ung bướu, Huyết học và Truyền máu, Chấn thương chỉnh hình - Phục hồi chức năng,Công nghệ gen và tế bào gốc, Chẩn đoán chất lượng cao, Bệnh nhiệt đới. Sớm di dời trại giam Trần Phú để chuyển đất cho đầu tư, mở rộng Bệnh viện Việt-Tiệp.
2.3.2. Xây dựng Bệnh viện Trẻ em thành Bệnh viện Nhi khu vực vùng duyên hải Bắc Bộ với quy mô từ 500 - 700 giường bệnh; một số chuyên khoa có trình độ ngang tầm với Bệnh viện Nhi Trung ương và các thành phố lớn trong nước; thực hiện được hầu hết các kỹ thuật cao trong chẩn đoán, điều trị nhi khoa như: Phẫu thuật tim mở, can thiệp tim mạch, phẫu thuật nội soi tiết niệu, sọ não, điều trị tế bào gốc...
2.3.3. Xây dựng Bệnh viện Phụ sản thành bệnh viện chuyên khoa phụ sản, sơ sinh, kế hoạch hóa gia đình có quy mô từ 500 - 600 giường bệnh trở lên, là bệnh viện khu vực vùng duyên hải Bắc Bộ; thực hiện tốt được hầu hết các kỹ thuật cao về điều trị sản phụ khoa như: Kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, chẩn đoán trước sinh, tầm soát phát hiện sớm ung thư...
2.3.4. Xây dựng Bệnh viện Kiến An thành bệnh viện hạng I hoàn chỉnh với quy mô từ 500 - 600 giường bệnh trở lên, phục vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân các huyện, quận phía Tây Nam thành phố và các tỉnh lân cận.
2.3.5. Xây dựng Trung tâm Y tế dự phòng thành phố đạt chuẩn quốc gia về chuẩn trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh và có khả năng đảm đương một số lĩnh vực kiểm soát dịch bệnh khu vực.
2.3.6. Xây dựng Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm và mỹ phẩm đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (GLP) và phát triển thành trung tâm kiểm nghiệm khu vực theo mô hình quản lý thuốc - mỹ phẩm và thực phẩm (FDA).
2.3.7. Xây dựng hoàn chỉnh Trung tâm Cấp cứu 115, đầu tư phương tiện, trang thiết bị cấp cứu trên đất liền và trên biển, đảo đủ điều kiện vận chuyển và thực hiện cấp cứu cho nhân dân thành phố và các địa bàn lân cận.
2.3.8. Xây dựng Trường Cao đẳng Y tế thành Trường Cao đẳng Y tế đạt chuẩn, đảm bảo cho việc đào tạo nhân lực y tế Hải Phòng và các tỉnh lân cận.
2.3.9. Tích cực phối hợp với Bộ Y tế triển khai xây dựng bệnh viện tuyến Trung ương hoặc cơ sở 2 của bệnh viện tuyến Trung ương tại Hải Phòng; phát triển các đơn vị y tế của Bộ Y tế trên địa bàn thành phố (Trường Đại học Y dược Hải Phòng, Viện Y học biển Việt Nam); duy trì vai trò đi đầu trong nghiên cứu, đào tạo y học biển và khám chữa bệnh đặc thù vùng biển, đảo.
2.3.10. Khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư trong nước hoặc ngoài nước xây dựng bệnh viện tư nhân có quy mô và trình độ ngang tầm khu vực, đủ năng lực khám, chữa bệnh cho người nước ngoài và khám chữa bệnh bảo hiểm y tế quốc tế; các dự án du lịch - nghỉ dưỡng - chữa bệnh cao cấp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Ủy ban nhân dân thành phố căn cứ quy định của Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, xây dựng chương trình thực hiện Nghị quyết, trong đó quy định cụ thể lộ trình, trình tự triển khai, bố trí tăng nguồn lực đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
2. Ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân thành phố giúp Hội đồng nhân dân thành phố xem xét, quyết định cụ thể các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố trong thời gian giữa hai kỳ họp và báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp gần nhất.
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban Hội đồng nhân dân thành phố, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2014./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 1174/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 05/NQ-CP về đẩy mạnh thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế tỉnh Kon Tum
- 2 Quyết định 352/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về mức chi đặc thù áp dụng cho hoạt động làm mẹ an toàn/kế hoạch hóa gia đình tại cộng đồng của hợp phần Sức khỏe bà mẹ trong khuôn khổ Dự án Bạn hữu trẻ em tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2012-2016
- 3 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2015 về việc tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ và trẻ sơ sinh do Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ ban hành
- 4 Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2014 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Hà Giang
- 5 Kết luận 72-KL/TW năm 2013 tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 32-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Nghị quyết 07/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2013 - 2016, định hướng đến năm 2020
- 7 Quyết định 122/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Chỉ thị 32/CT-UBND năm 2012 về tăng cường giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9 Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND phê chuẩn cơ chế, chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đến năm 2015 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 10 Quyết định 30/2008/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước do Bộ Y Tế- Bộ Nội Vụ ban hành
- 12 Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ trang cấp quần áo và thuốc phòng bệnh cho các dưỡng lão viên ở Nhà Dưỡng lão và An dưỡng tỉnh Khánh Hòa
- 13 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 14 Nghị quyết 08/2006/NQ-HĐND về Kế hoạch xã hội hóa hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2006 - 2010
- 15 Quyết định 144/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xã hội hóa công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân Ngành Y tế đến năm 2010 của tỉnh Bình Dương
- 16 Chỉ thị 03/2005/CT-UB về tăng cường công tác kết hợp quân - dân y chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và bộ đội trong giai đoạn mới do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 17 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 18 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 19 Nghị quyết số 32-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Hải phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngày 5 tháng 8 năm 2003 do Bộ Chính trị ban hành
- 20 Quyết định 304/QĐ-UB năm 2003 phê duyệt giá các mặt hàng thuốc chữa bệnh phục vụ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1 Kế hoạch 1174/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 05/NQ-CP về đẩy mạnh thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế tỉnh Kon Tum
- 2 Quyết định 352/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về mức chi đặc thù áp dụng cho hoạt động làm mẹ an toàn/kế hoạch hóa gia đình tại cộng đồng của hợp phần Sức khỏe bà mẹ trong khuôn khổ Dự án Bạn hữu trẻ em tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2012-2016
- 3 Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2015 về việc tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ và trẻ sơ sinh do Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ ban hành
- 4 Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2014 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Hà Giang
- 5 Chỉ thị 32/CT-UBND năm 2012 về tăng cường giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6 Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND phê chuẩn cơ chế, chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đến năm 2015 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7 Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ trang cấp quần áo và thuốc phòng bệnh cho các dưỡng lão viên ở Nhà Dưỡng lão và An dưỡng tỉnh Khánh Hòa
- 8 Nghị quyết 08/2006/NQ-HĐND về Kế hoạch xã hội hóa hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2006 - 2010
- 9 Quyết định 144/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xã hội hóa công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân Ngành Y tế đến năm 2010 của tỉnh Bình Dương
- 10 Chỉ thị 03/2005/CT-UB về tăng cường công tác kết hợp quân - dân y chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và bộ đội trong giai đoạn mới do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 11 Quyết định 304/QĐ-UB năm 2003 phê duyệt giá các mặt hàng thuốc chữa bệnh phục vụ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai