- 1 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 102/NQ-HĐND | Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 12 năm 2021 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 219/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 và Báo cáo số 205/BC-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 được Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại Tờ trình số 219/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021, Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XIII, Kỳ họp thứ 6 nhấn mạnh một số nội dung chính như sau:
I. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu
1. Mục tiêu tổng quát
Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của Nhân dân, tận dụng tốt cơ hội để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung khắc phục, hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân về sản xuất, kinh doanh; thu hút các nguồn lực để đầu tư, phát triển; xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm nâng cao năng lực nội tại và sức cạnh tranh.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện 04 nhiệm vụ trọng tâm và 03 nhiệm vụ đột phá trong giai đoạn 2021 - 2025; khuyến khích đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống Nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự và an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân 5 - 6%;
(2) GRDP bình quân đầu người khoảng 3.280 USD;
(3) Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ trong GRDP chiếm khoảng 64 - 65%; trong đó, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 36 - 37%;
(4) Năng suất lao động xã hội tăng khoảng 5 - 6%;
(5) Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn đạt khoảng 29.000 - 31.000 tỷ đồng;
(6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 29%;
(7) Phấn đấu thu ngân sách vượt mức chỉ tiêu Trung ương giao trên 10%;
(8) Có 05 xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới;
(9) Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn khoảng 43,8%;
(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 61,43%;
(11) Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị khoảng 4,0%;
(12) Có ít nhất 51,67% trường mầm non, 82,47% trường tiểu học, 88,46% trường trung học cơ sở, 32,69% trường tiểu học - trung học cơ sở, 66,67% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;
(13) Số bác sỹ/vạn dân đạt 7,72 bác sĩ;
(14) Số giường bệnh/vạn dân (không tính trạm y tế xã) đạt 30,2 giường;
(15) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 93% dân số;
(16) Tỷ lệ phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trên tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế là 20%;
(17) Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 1 - 1,5%; trong đó, miền núi giảm từ 4 - 4,5%, đồng bằng giảm 0,4 - 0,6%;
(18) Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch: 89,3%;
(19) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh: 97%, trong đó, sử dụng nước sạch 57%;
(20) Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt chuẩn: 62%;
(21) Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt chuẩn: 90%;
(22) Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị: 90%;
(23) Tỷ lệ che phủ rừng: 51,3%;
(24) Có khoảng 95% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn vững mạnh về quốc phòng, trong đó, vững mạnh toàn diện đạt khoảng 65%;
(25) Ít nhất 80% xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn An toàn về an ninh trật tự.
II. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nhiệm vụ, giải pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh trình và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh kiến nghị trong các báo cáo thẩm tra, báo cáo kết quả giám sát, khảo sát; đồng thời yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược tổng thể về phòng, chống dịch Covid-19, có lộ trình thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, coi đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của các cấp, các ngành ngay từ đầu năm 2022. Tiếp tục mở rộng độ bao phủ, tăng tốc tiêm vắc-xin cho người dân; nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là công tác điều trị. Thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid-19 theo phương châm vừa đảm bảo chăm sóc sức khỏe, đời sống Nhân dân, vừa đảm bảo các yêu cầu cho sản xuất, kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hoàn thành công tác điều chỉnh Quy hoạch chung Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050, các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và các chương trình, dự án cụ thể. Huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội, chú trọng cả nguồn lực tài chính, nguồn nhân lực và khoa học công nghệ phục vụ công tác quy hoạch.
3. Thực hiện các giải pháp thúc đẩy sản xuất công nghiệp, tập trung hỗ trợ xây dựng và hoàn thành các dự án có quy mô lớn, có sức lan tỏa. Thu hút, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho các ngành lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí, sản xuất, chế biến thực phẩm, đồ uống, chế biến gỗ, điện - điện tử; phát triển Trung tâm logistics khu vực cảng biển Dung Quất, nâng cao năng lực vận tải biển nhằm phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu, hỗ trợ các hoạt động xúc tiến, kết nối với các tỉnh trong khu vực. Tập trung tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật. Hỗ trợ, kêu gọi thu hút đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, các nhà đầu tư thứ cấp đầu tư vào Khu công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ VSIP; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án phát triển hạ tầng: Khu công nghiệp - đô thị Dung Quất, Khu công nghiệp nhẹ Bình Hòa - Bình Phước.
4. Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia gồm: Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh. Kịp thời cụ thể hóa và ban hành kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương về thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới. Rà soát, đánh giá, xác định cụ thể danh sách xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới để làm cơ sở phân bổ vốn.
5. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030. Khắc phục những khó khăn, vướng mắc liên quan đến đất đai của các dự án nông nghiệp đã cấp phép đầu tư. Ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ. Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị bền vững nhằm nâng cao giá trị hàng hóa. Thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, khuyến khích phát triển thủy sản... Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng. Chủ động thực hiện có hiệu quả công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai.
6. Triển khai giải pháp thúc đẩy phát triển các hoạt động thương mại, xuất khẩu, du lịch, dịch vụ. Phát động các chương trình kích cầu tiêu dùng nội địa, mở rộng thị trường trong nước, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; tăng cường xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa thế mạnh, chủ lực của tỉnh góp phần thúc đẩy sản xuất. Triển khai chương trình xúc tiến thương mại “Điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP”. Thực hiện công tác bình ổn thị trường, giá cả trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022. Triển khai thực hiện hiệu quả các nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến đầu tư du lịch; triển khai hiệu quả các biện pháp kích cầu du lịch; hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các địa phương trong và ngoài nước, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng các loại hình và sản phẩm du lịch.
7. Đầu tư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ theo đúng quy hoạch, chú trọng huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển hạ tầng giao thông. Tập trung bố trí vốn và triển khai thực hiện các dự án Tuyến đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh giai đoạn II; cầu và đường nối từ trung tâm huyện lỵ Sơn Tịnh đến huyện Tư Nghĩa (Cầu Trà Khúc 3),... Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo động lực cho phát triển, giai đoạn 2021 - 2025. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, phát triển đô thị. Xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ, bảo đảm đạt các tiêu chuẩn theo loại đô thị được quy hoạch. Tiếp tục ưu tiên nguồn lực và thu hút doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống truyền tải, phân phối điện, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi.
8. Tăng cường các biện pháp thu, chi và quản lý ngân sách nhà nước; phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách thủ tục hành chính về thuế; thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, trốn thuế, chuyển giá, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả,... bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách; triệt để tiết kiệm các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách; tiếp tục hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công; bảo đảm công khai, minh bạch trong công tác quản lý, xử lý tài sản công.
9. Triển khai quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về thu hút đầu tư và thu hút vốn đầu tư toàn xã hội. Triển khai các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), nhất là việc đồng hành, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã cấp phép đầu tư; tăng cường công tác hậu kiểm, xử lý các dự án đầu tư chậm tiến độ so với quy định. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động trở lại sau thời gian dừng hoạt động vì ảnh hưởng của dịch Covid-19. Thực hiện hiệu quả kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2022 - 2025; chú trọng tổ chức các lớp khởi sự, ươm mầm doanh nghiệp. Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư; tập trung thu hút các dự án đầu tư có chất lượng theo danh mục dự án trọng điểm thu hút đầu tư vào tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, trong đó, ưu tiên các dự án có sự lan tỏa, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và đáp ứng nhu cầu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng hiện đại, bền vững.
10. Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai; tăng tính minh bạch trong công tác quản lý và sử dụng đất đai. Hoàn thành Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất cho 13 huyện, thị xã, thành phố. Đẩy nhanh giải quyết các vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và công tác đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải theo quy định của pháp luật. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống lụt bão, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đập, hồ chứa thủy điện, công tác vận hành của các nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh.
11. Xây dựng, phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa. Phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao tại các khu công nghiệp, khu kinh tế. Phát triển thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp, thể dục thể thao cơ sở. Thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo.
12. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi người có công, trợ giúp xã hội, giảm nghèo, chăm sóc và trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, cứu trợ đột xuất. Huy động toàn xã hội tham gia công tác bảo đảm an sinh xã hội; phát huy, lan tỏa tinh thần tương thân, tương ái, hỗ trợ lẫn nhau, cùng nhau vượt qua khó khăn. Rà soát, tổng hợp, phân tích thông tin về lực lượng lao động từ các địa phương khác trở về tỉnh do tác động của dịch bệnh Covid-19; có giải pháp thu hút, giải quyết việc làm cho các lao động này phù hợp với trình độ, chuyên môn. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kết nối cung - cầu lao động; kịp thời kết nối và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp. Thực hiện đảm bảo chính sách, dự án giảm nghèo; ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
13. Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Triển khai các giải pháp bảo đảm thực hiện năm học 2021 - 2022 và các năm tiếp theo an toàn, hiệu quả, phù hợp với tình hình dịch bệnh. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; củng cố, duy trì trường đạt chuẩn quốc gia, bảo đảm giữ chuẩn và nâng chuẩn. Đổi mới công tác khảo thí, kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, bảo đảm trung thực, khách quan. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học. Đẩy mạnh phân luồng đào tạo sau trung học cơ sở, định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các ngành học, cấp học và trình độ đào tạo. Nâng cao chất lượng dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
14. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế dự phòng và y tế cơ sở. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, giảm quá tải trong khám, chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn, tinh thần thái độ phục vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế. Tiếp tục triển khai Đề án về xã hội hóa y tế; khuyến khích các cơ sở y tế công lập liên kết với các cá nhân, doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại, phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh, phòng bệnh cho Nhân dân.
15. Tăng cường công tác thông tin khoa học và công nghệ; đào tạo, tập huấn, chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Triển khai Chương trình khoa học và công nghệ giai đoạn 2021 - 2025. Tuyên truyền, tổ chức các cuộc thi ý tưởng sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, Hội thi Sáng tạo kỹ thuật, Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng. Nâng cao chất lượng việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính. Rà soát, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đối số. Đẩy mạnh kết nối, liên thông Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia; nâng cấp Cổng dịch vụ công - Hệ thống thông tin một cửa điện tử đáp ứng các yêu cầu số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, trung tâm dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung bảo đảm đồng bộ, hiện đại, kết nối, liên thông giữa các cấp, các ngành gắn với bảo đảm an ninh, an toàn thông tin.
16. Thực hiện nghiêm Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2022. Không để trùng lắp, chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, nhất là thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức đối với cán bộ, công chức và người dân về các chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các quy định có liên quan. Kịp thời giải quyết dứt điểm các kiến nghị của người dân từ khi mới phát sinh, không để tạo thành “điểm nóng”, tụ tập đông người, gây phức tạp về an ninh trật tự. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
17. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp. Sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Trung ương. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập; xây dựng, phê duyệt Đề án vị trí việc làm đối với các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy khóa XX về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tiếp tục chỉ đạo sâu sát công tác cải cách hành chính; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, kỹ năng hội nhập. Tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm đồng bộ, khả thi.
18. Đẩy mạnh hơn nữa công tác hội nhập quốc tế, các hoạt động hợp tác trên các lĩnh vực với nước ngoài; tăng cường xúc tiến, kêu gọi các nguồn lực FDI, ODA và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài vào tỉnh; mở rộng quan hệ hợp tác với các cơ quan ngoại giao, địa phương, doanh nghiệp nước ngoài. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, văn hóa đối ngoại. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại địa phương.
19. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; bảo đảm an toàn các mục tiêu trọng điểm; tăng cường công tác bảo vệ an ninh, chủ quyền vùng biển. Triển khai thực hiện tốt công tác quản lý biên giới, biển - đảo, lãnh hải, bảo hộ ngư dân và tàu thuyền. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân về hành nghề kết hợp với bảo vệ chủ quyền biển - đảo, không xâm phạm vùng biển các nước để khai thác thủy sản. Triển khai thực hiện hiệu quả các biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông; thường xuyên tuyên truyền phòng ngừa tai nạn lao động; đẩy mạnh công tác phòng cháy, chữa cháy. Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội và tăng cường bảo vệ môi trường. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Báo cáo bổ sung kết quả đầy đủ về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đến hết tháng 12/2021 tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2022.
- Báo cáo kết quả giải quyết các kiến nghị tại các báo cáo kết quả giám sát của Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các nội dung chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, kiến nghị của cử tri vào các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh trong năm 2022.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XIII Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 58/KH-UBND về tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội năm 2022
- 2 Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 37/2021/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 3 Quyết định 461/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch bảo đảm quốc phòng khu vực miền núi thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; định hướng một số dự án quan trọng tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030