ỦY BAN THƯỜNG VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 1022/2011/UBTVQH12 | Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THI HÀNH PHÁP LỆNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM TÒA ÁN NHÂN DÂN
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội số 30/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 83/2007/QH11;
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 33/2002/QH10;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân được Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XII thông qua ngày 19 tháng 02 năm 2011, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
Điều 2.
Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện việc chuyển đổi Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Toà án quân sự khu và tương đương đương nhiệm sang ngạch Thẩm phán trung cấp; Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện, Thẩm phán Tòa án quân sự khu vực đương nhiệm sang ngạch Thẩm phán sơ cấp.
Nhiệm kỳ của Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp khi chuyển đổi được tiếp tục tính theo nhiệm kỳ của Thẩm phán khi được bổ nhiệm.
Điều 3.
1. Lương của Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp Toà án nhân dân thực hiện tương ứng với lương Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện được quy định tại Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát ban hành kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Phụ cấp trách nhiệm đối với Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp Tòa án nhân dân thực hiện tương ứng với phụ cấp trách nhiệm đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện được quy định tại Quyết định số 171/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Thẩm tra viên ngành Tòa án.
3. Mẫu trang phục, chế độ cấp phát và sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán đối với Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp Tòa án nhân dân và Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự thực hiện tương ứng với mẫu trang phục, chế độ cấp phát và sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện, Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Tòa án quân sự khu vực được quy định tại Nghị quyết số 221/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án và Hội thẩm; Giấy chứng minh Thẩm phán và Giấy chứng minh Hội thẩm.
Điều 4.
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và các cơ quan hữu quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.
| TM. UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
- 1 Nghị quyết 1213/2016/UBTVQH13 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2 Nghị quyết 957/NQ-UBTVQH13 năm 2015 thành lập Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 3 Luật tổ chức Quốc Hội sửa đổi 2007
- 4 Quyết định 171/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Thẩm phán, Thư ký Toà án và Thẩm tra viên ngành Toà án do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 6 Nghị quyết 221/2003/NQ-UBTVQH11 về trang phục đối với cán bộ, công chức ngành toà án và Hội thẩm, giấy chứng minh Thẩm phán và giấy chứng minh Hội thẩm do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 7 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2002
- 8 Luật Tổ chức Quốc hội 2001
- 9 Hiến pháp năm 1992