HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/2007/NQ-HĐND | Lai Châu, ngày 11 tháng 12 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU DO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ NỘP NGÂN SÁCH TỈNH ĐỂ ĐẦU TƯ CẢI TẠO, NÂNG CẤP, TU BỔ, XÂY DỰNG MỚI CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỐI VỚI NHỮNG DỰ ÁN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN CẤP PHÉP CỦA UBND TỈNH LAI CHÂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Khoản 2 Điều 7; Khoản 2 Điều 19, Khoản 1,6,7 Điều 33, Khoản 1,2 Điều 52 Luật Khoáng sản ban hành ngày 20/3/1996 và Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản số 46/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 943/TTr-UBND ngày 09/11/2007 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy định mức thu do các nhà đầu tư nộp ngân sách tỉnh để đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới cơ sở hạ tầng đối với những dự án khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh Lai Châu; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của Đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua việc Quy định mức thu do các nhà đầu tư nộp ngân sách tỉnh để đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới cơ sở hạ tầng đối với những dự án khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh Lai Châu (có bản chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao cho UBND tỉnh ban hành Quyết định và tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc chấp hành Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Lai Châu khóa XII, kỳ họp thứ 11 thông báo qua ngày 07 tháng 12 năm 2007./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
MỨC THU DO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ NỘP NGÂN SÁCH TỈNH ĐỂ ĐẦU TƯ CẢI TẠO, NÂNG CẤP, TU BỔ, XÂY DỰNG MỚI CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỐI VỚI NHỮNG DỰ ÁN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN CẤP PHÉP CỦA UBND TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Nghị quyết số 105/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2007 của HĐND tỉnh Lai Châu)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế khi tham gia hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu dưới mọi hình thức thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh có trách nhiệm đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới các cơ sở hạ tầng dưới hình thức tự nguyện nộp tập trung khoản chi phí này vào ngân sách tỉnh theo quy định (trừ khai thác cát, đá, sỏi, đất làm vật liệu xây dựng thông thường).
II. NỘI DUNG VÀ MỨC THU
1. Nội dung thu (không bao gồm các khoản thu phí, lệ phí và thuế theo pháp luật):
- Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra.
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới cơ sở hạ tầng khi sử dụng hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước và các cơ sở hạ tầng khác để phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.
2. Mức thu
2.1. Căn cứ xác định:
- Khối lượng:
+ Sản lượng tài nguyên khoáng sản để xác định mức thu đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới cơ sở hạ tầng là sản lượng thương phẩm khai thác thực tế (xác định trên cơ sở sản lượng xuất bán thực tế và có hóa đơn hợp pháp theo quy định của pháp luật).
+ Diện tích khu vực được cấp phép khai thác (đối với khoáng sản là vàng).
+ Công suất khai thác ghi trong giấy phép (đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên).
- Đơn giá: Là giá bán một đơn vị sản phẩm tài nguyên khoáng sản trên thị trường theo từng dự án, từng thời điểm hoặc giá khoán trên một đơn vị diện tích (khoáng sản là vàng) hoặc thể tích (khoáng sản là chất lỏng) khoáng sản được phép khai thác.
2.2. Cách xác định:
T = A x Gt x M
Trong đó:
T: Là tổng thu
A: Là khối lượng sản phẩm khai thác được tiêu thụ hoặc diện tích được cấp phép hoặc công suất khai thác khoáng sản được xác định trong quyết định cấp phép khai thác.
Gt: Là đơn giá tại thời điểm tiêu thụ sản phẩm hoặc mức giá khoán.
M: Là tỷ lệ hoặc mức thu được xác định của từng dự án khai thác khoáng sản trước khi cấp phép.
2.3. Biểu tỷ lệ và mức thu đầu tư trở lại:
STT | NHÓM, LOẠI KHOÁNG SẢN KHAI THÁC | TỶ LỆ VÀ MỨC THU ĐẦU TƯ TRỞ LẠI |
1 | Khoáng sản kim loại |
|
1 | Khoáng sản kim loại đen (sắt, man gan, crom, titan…) | 35% - 40% |
2 | Khoáng sản kim loại màu: |
|
| - Vàng sa khoáng | 40 - 50 triệu đ/ha/năm |
| - Vàng gốc | 30% - 35% |
| - Đất hiếm | 25% - 30% |
| - Bạc kim, Thiếc, Wonfram, Bạc, Antimon…. | 35% - 40% |
| - Chì, Kẽm, Đồng, Niken, Molipden, Nhôm, Thủy ngân, Bauxit | 25% - 30% |
| - Các khoáng sản kim loại màu khác | 25% - 30% |
II | Khoáng sản không kim loại |
|
| Khoáng sản không kim loại làm vật xây dựng cao cấp (đá phiến đen ốp lát và lợp, đá Granite…) | 15% - 20% |
| Khoáng sản không kim loại dùng trong sản xuất công nghiệp (Barit, Fluorit, Cao lanh, Pyrit, Acsen…) | 15% - 20% |
| Than | 5% - 10% |
| Đá quý | 35% - 40% |
| Các loại khoáng sản khác | 5% - 10% |
III | Nước khoáng, nước nóng thiên nhiên |
|
1 | Nước khoáng thiên nhiên | 15% - 20% |
2 | Nước nóng thiên nhiên | 5% - 10% |
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
1. Các cơ quan quản lý nhà nước
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đăng ký cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lai Châu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật khoáng sản, các quy định khác của pháp luật; Đồng thời, chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công nghiệp, Cục Thuế tỉnh để xác định mức thu đối với từng dự án cụ thể trước khi quyết định cấp phép hoặc trình UBND tỉnh cấp phép khai thác khoáng sản theo thẩm quyền.
1.2. Sở Công nghiệp thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định của pháp luật.
1.3. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và xác định số tiền phải thu hàng quý và đôn đốc thu nộp số tiền các doanh nghiệp đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới cơ sở hạ tầng vào ngân sách tỉnh.
1.4. Sở Tài chính định kỳ 6 tháng một lần tổng hợp báo cáo UBND tỉnh số thu về hoạt động khai thác khoáng sản để đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới cơ sở hạ tầng và các khoản thu khác từ hoạt động khoáng sản.
1.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính căn cứ số tiền đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới cơ sở hạ tầng từ hoạt động khai thác khoáng sản thu được hàng năm để báo cáo trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục được đầu tư bằng nguồn thu từ hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định.
2. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản
2.1. Hoạt động khai thác khoáng sản đúng theo báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế mỏ đã được thẩm định, phê duyệt. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hoạt động khoáng sản và pháp luật khác có liên quan.
2.2. Nộp đầy đủ và kịp thời các khoản phải nộp đã quy định tại Khoản 1, phần II nêu trên cụ thể như sau:
- Đối với hoạt động khai thác, chế biến vàng phải thực hiện nộp toàn bộ tiền đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới cơ sở hạ tầng trước khi nhận giấy phép khai thác (theo dự án được phê duyệt).
- Đối với các hoạt động khai thác khoáng sản khác:
+ Nộp một khoản tiền ký quỹ từ 2 - 3 % trên doanh thu (theo báo cáo nghiên cứu khả thi) vào tài khoản tạm giữ của Cục Thuế tỉnh tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Lai Châu trước khi nhận giấy phép. Khoản tiền ký quỹ nói trên được hoàn trả đơn vị nộp khi thực hiện xong dự án và chấp hành đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật và quy định tại quyết định này.
+ Định kỳ hàng quý phải tổng hợp báo cáo doanh thu, số tiền phải nộp về đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới cơ sở hạ tầng với các cơ quan quản lý nhà nước. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp không kịp thời, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm trích từ khoản tiền ký quỹ của các tổ chức, cá nhân để nộp vào ngân sách tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành: Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Công nghiệp, Cục thuế tỉnh, Giao thông vận tải, Công an tỉnh tổ chức quản lý hoạt động khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoạt động khoáng sản được khai thác, chế biến phù hợp với năng lực sản xuất hiện có; đảm bảo nguồn thu để đầu tư trở lại cơ sở hạ tầng và các công trình công cộng, đồng thời đảm bảo thực hiện tốt chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư của tỉnh.
2. Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chức năng và UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trong các khu vực có khoáng sản./.
- 1 Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2014 về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án Khu đất Lê Lợi - Nguyễn Huệ - Đồng Khởi - Nguyễn Thiệp, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 258/2007/QĐ-UBND ban hành Qui chế Huy động vốn đóng góp của cộng đồng dân cư được hưởng lợi từ Dự án Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng khu dân cư thu nhập thấp thành phố Hải Phòng
- 3 Thông tư 01/2006/TT-BTNMT thực hiện Nghị định 160/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4 Nghị định 160/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoáng sản và Luật Khoáng sản sửa đổi
- 5 Luật Khoáng sản sửa đổi 2005
- 6 Luật Khoáng sản 1996
- 1 Quyết định 258/2007/QĐ-UBND ban hành Qui chế Huy động vốn đóng góp của cộng đồng dân cư được hưởng lợi từ Dự án Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng khu dân cư thu nhập thấp thành phố Hải Phòng
- 2 Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2014 về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án Khu đất Lê Lợi - Nguyễn Huệ - Đồng Khởi - Nguyễn Thiệp, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh