- 1 Luật đất đai 2013
- 2 Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 3 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4 Luật Đầu tư công 2014
- 5 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 7 Luật Hộ tịch 2014
- 8 Luật Đầu tư 2014
- 9 Luật Doanh nghiệp 2014
- 10 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 11 Nghị quyết 95/2014/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 12 Chỉ thị 06/CT-TTg tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2015 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2012 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16 Chỉ thị 08/CT-UBND về tăng cường, chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 17 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2015 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1 Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 2 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/2015/NQ-HĐND | Quảng Bình, ngày 17 tháng 7 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 95/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 14 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015;
Qua xem xét Tờ trình số 720/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thông qua Nghị quyết về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, kết quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh 6 tháng đầu năm; các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ trọng tâm của Hội đồng nhân dân tỉnh 6 tháng cuối năm 2015 đã nêu trong Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2015
Thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2015 trong điều kiện tỉnh ta tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, với sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các chủ trương, chính sách, các giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, nên tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2015 có những chuyển biến tích cực và đạt những kết quả quan trọng trên các lĩnh vực.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 6,9%. Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng ổn định, vụ Đông Xuân được mùa; Chương trình nông thôn mới tiếp tục được quan tâm và tập trung chỉ đạo quyết liệt, toàn diện. Sản xuất công nghiệp tiếp tục đà tăng trưởng. Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển, nhất là du lịch Quảng Bình có sự phát triển đột phá; thu ngân sách đạt 54,3% dự toán địa phương. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được chú trọng đầu tư, nhất là một số công trình trọng điểm của tỉnh. Văn hóa, xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác cải cách hành chính, đấu tranh phòng, chống tham nhũng tiếp tục được đẩy mạnh. Quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, một số chỉ tiêu tuy tăng trưởng nhưng tốc độ tăng thấp so cùng kỳ, như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị sản xuất nông nghiệp; cơ sở lưu trú, các dịch vụ giải trí còn thiếu; việc thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh còn chậm; một số lĩnh vực văn hóa, xã hội có chuyển biến nhưng còn có mặt hạn chế.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN TIẾP TỤC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2015
Tập trung chỉ đạo triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, trong đó cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau đây:
1. Tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ, đảm bảo tăng trưởng kinh tế
Nâng cao năng lực quản trị, điều hành, quản lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức tín dụng triển khai thực hiện nghiêm các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng của Chính phủ. Thực hiện điều hành lãi suất phù hợp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tập trung huy động nguồn vốn, tăng trưởng tín dụng, phục vụ sản xuất kinh doanh, ưu tiên cho vay các chương trình, dự án trọng điểm, các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu. Giám sát chặt chẽ hoạt động tín dụng của các Chi nhánh ngân hàng thương mại, các quỹ tín dụng. Theo dõi, giám sát, kiểm tra về hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng trên địa bàn.
Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 25/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2015. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong điều hành tài chính - ngân sách, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh để tăng thu ngân sách. Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế, cơ quan tài chính và các lực lượng chức năng trong quản lý thu ngân sách nhà nước, triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, xử lý nợ đọng thuế và khai thác các nguồn thu mới, đẩy mạnh việc khai thác nguồn thu sử dụng đất. Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả.
Đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư phát triển, thực hiện nghiêm Luật Đầu tư công và các quy định về quản lý vốn đầu tư; xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 13/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hoạt động đầu tư và sử dụng vốn đầu tư công; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư theo đúng mục tiêu, định hướng của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chống thất thoát, lãng phí; bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quản lý đầu tư công.
Tập trung chỉ đạo và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị chủ đầu tư trong việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định tại Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Kiểm soát chặt chẽ quy mô, tổng mức đầu tư dự án. Tích cực làm việc với các bộ, ngành Trung ương; các tổ chức quốc tế để tranh thủ các nguồn vốn xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2014 - 2016.
Kiên quyết dừng triển khai và thu hồi để bổ sung dự phòng ngân sách tỉnh đối với kinh phí thường xuyên đã giao trong dự toán đầu năm của các đơn vị nhưng đến ngày 30/6/2015 chưa phân bổ, hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu.
2. Tập trung tháo gỡ khó khăn, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp; hiệu quả của nền kinh tế
2.1. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Chỉ đạo thực hiện tốt sản xuất vụ Hè Thu, vụ Đông 2015 và vụ Đông Xuân 2015 - 2016. Chỉ đạo các địa phương phối hợp với Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Khai thác công trình thủy lợi thực hiện phương án tưới tiết kiệm và xây dựng phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa nước sang cây trồng cạn để khắc phục tình trạng thiếu nước trong vụ Hè - Thu.
Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường đầu ra cho nông sản; tăng cường liên kết chặt chẽ trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm giữa nông dân với các doanh nghiệp; có giải pháp thu mua, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Chỉ đạo phát triển chăn nuôi theo hướng chú trọng tăng chất lượng và giá trị. Tập trung chỉ đạo công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách khuyến khích, hỗ trợ ngư dân đầu tư đóng tàu công suất lớn để đánh bắt vùng biển xa theo Nghị định 67 của Chính phủ. Tăng cường bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Tiếp tục phát triển nuôi trồng thủy sản, chú trọng nuôi thủy sản nước ngọt với các đối tượng nuôi có giá trị cao.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt, toàn diện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển sản xuất và xây dựng quy chế quản lý quy hoạch để triển khai có hiệu quả trong xây dựng nông thôn mới. Chú trọng chỉ đạo để nâng cao số tiêu chí nông thôn mới đạt được ở từng xã.
2.2. Phát triển công nghiệp
Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn, các dự án mới đầu tư sản xuất ổn định, khai thác tốt công suất thiết bị; khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm trong tỉnh; phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của Khu kinh tế Hòn La, Cha Lo. Đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp đang triển khai để sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động đúng tiến độ. Tăng cường làm việc với các Bộ, ngành, các Tập đoàn, Tổng công ty để đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án đang triển khai. Đôn đốc các nhà đầu tư sớm triển khai các dự án đã đăng ký và được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
2.3. Phát triển các ngành dịch vụ
Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường nội địa, phát triển thương mại điện tử, tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng tỉnh có lợi thế, khai thác tốt các thị trường truyền thống như: Nhật Bản, Mỹ, các nước trong khối ASEAN. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh hoạt động khuyến công và xúc tiến thương mại, tổ chức tốt Hội chợ triển lãm Quảng Bình năm 2015.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường giá cả, chống đầu cơ, buôn lậu và gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, bình ổn thị trường, nhất là các loại hàng hóa thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh khai thác khu du lịch động Thiên Đường, động Phong Nha, Tiên Sơn và các tuyến du lịch mới đưa vào khai thác như động Sơn Đoòng, Sinh Tồn - hang Thủy Cung, động Tú Làn. Tổ chức thành công Lễ hội hang động năm 2015 nhằm tiếp tục quảng bá hình ảnh Quảng Bình đến du khách trong nước và quốc tế.
2.4. Đẩy mạnh công tác đối ngoại, cải thiện môi trường đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư
Mở rộng quan hệ hữu nghị với các nước, các tổ chức quốc tế. Tiếp tục triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài, hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng lực để công tác xúc tiến đầu tư có hiệu quả thiết thực. Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án: Dự án cáp treo Phong Nha - Kẻ Bàng, Dự án Trung tâm thương mại, vui chơi, giải trí Vincom, Dự án sân golf Bảo Ninh - Hải Ninh, Dự án Siêu thị Co.opMart, Dự án Khu công nghiệp Hòn La II, Dự án Nhà máy May Lệ Thủy và thị xã Ba Đồn. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Bình lần thứ nhất năm 2014. Tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch năm 2015.
Thực hiện đúng chức năng quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn, tập trung tháo gỡ khó khăn cho các chương trình, dự án đang triển khai còn vướng mắc về thủ tục để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân theo cam kết.
2.5. Củng cố, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình doanh nghiệp
Triển khai có hiệu quả Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn. Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, trong đó tập trung vào cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động, tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, đảm bảo đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao, hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để giúp doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh. Triển khai thực hiện tốt Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho các doanh nghiệp phát triển. Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp, thực hiện quản lý, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh. Chú trọng củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác. Hỗ trợ thành lập mới, đào tạo bồi dưỡng, xúc tiến thương mại, cơ sở hạ tầng, khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế hợp tác.
2.6. Tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường: Tiếp tục triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Hoàn thành việc điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020. Tập trung hoàn thành Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản tỉnh Quảng Bình trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản; chú trọng kiểm tra, thanh tra về thi hành Luật Đất đai năm 2013, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014... tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh.
3. Phát triển văn hóa, xã hội
3.1. Giáo dục đào tạo: Triển khai thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Ban chấp hành Trung ương khóa XI, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ và Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 29/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tiếp tục rà soát lại quy mô và mạng lưới trường lớp để bố trí, sắp xếp lại hợp lý. Chỉ đạo tổ chức tốt công tác tuyển sinh vào Đại học Quảng Bình, Trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề theo đúng quy định. Tập trung bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên các cấp. Chuẩn bị tốt các điều kiện để khai giảng năm học mới 2015 - 2016. Chú trọng các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tăng cường công tác huy động các nguồn lực để đầu tư cho giáo dục - đào tạo.
3.2. Khoa học công nghệ: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Tập trung thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ. Chú trọng công tác xã hội hóa đối với hoạt động khoa học công nghệ.
3.3. Văn hóa, thể thao
Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền và chào mừng thành công Đại hội Đảng các cấp. Nâng cao đời sống văn hóa cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Triển khai chương trình hành động về phát triển thể dục thể thao; chú trọng công tác tuyển dụng, thu hút nhân tài đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và nghệ sĩ trên lĩnh vực nghệ thuật. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa.
3.4. Thông tin và truyền thông
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, dự án phát triển công nghệ thông tin và nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực thông tin - truyền thông nhất là báo chí, xuất bản, quản lý thông tin trên báo điện tử. Chú trọng công tác thông tin tuyên truyền về biển đảo để nhân dân nhận thức đúng, có hành động thiết thực đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của tổ quốc theo đúng quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Trung ương, của Chính phủ.
3.5 Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân: Quan tâm công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các cơ sở y tế, nhất là y, dược tư nhân. Nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng. Tăng cường quản lý, kiểm soát thuốc, giá thuốc, đấu thầu thuốc và vệ sinh an toàn thực phẩm. Triển khai quyết liệt công tác kiểm soát dịch bệnh; đẩy mạnh công tác tiêm chủng mở rộng, bảo đảm đạt tỷ lệ trên 95% quy mô xã, phường, thị trấn; chú trọng giải pháp để giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em.
3.6 Lao động, thương binh và xã hội: Đẩy mạnh dạy nghề gắn với tạo việc làm cho người lao động. Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công và các đối tượng chính sách; công tác an sinh xã hội, bảo trợ xã hội. Triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Đẩy mạnh thực hiện chương trình giảm nghèo, phấn đấu năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo 3,5%.
4. Tiếp tục huy động các nguồn lực để triển khai thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn năm 2015
Tranh thủ các nguồn vốn, huy động các nguồn lực từ xã hội để từng bước xây dựng lại kết cấu hạ tầng, phòng chống thiên tai. Chủ động chuẩn bị tốt các phương án, các điều kiện để phòng, chống có hiệu quả theo phương châm 4 tại chỗ khi có lụt bão xảy ra.
5. Đẩy mạnh công tác tổ chức bộ máy, xây dựng chính quyền, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, tư pháp
Triển khai thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; tiếp tục rà soát, điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức, biên chế, quy chế hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, tập trung vào đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Chú trọng công tác thi đua khen thưởng. Tổ chức tốt Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Quảng Bình lần thứ IV năm 2015.
Đổi mới và nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật; nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động các tổ chức bổ trợ tư pháp; thực hiện đạt và vượt các tiêu chí, các chỉ tiêu về chuẩn tiếp cận pháp luật ở cơ sở. Chuẩn bị các điều kiện, nguồn lực cần thiết để triển khai thực hiện Luật Hộ tịch, 100% sự kiện hộ tịch được đăng ký.
6. Tăng cường quốc phòng, an ninh
Đảm bảo quốc phòng, an ninh để chủ động xử lý mọi tình huống. Chú trọng an ninh nông thôn, nhất là nơi có diễn biến tình hình phức tạp về: Giải phóng mặt bằng, tranh chấp đất đai, khiếu kiện phức tạp... Tiếp tục chỉ đạo lập lại trật tự an toàn giao thông, đẩy lùi, giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Tập trung chỉ đạo toàn diện trên các lĩnh vực để phát triển toàn diện, chú trọng chỉ đạo các lĩnh vực trọng tâm, chương trình, dự án trọng điểm; những chỉ tiêu còn đạt thấp; phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch đã đề ra. Nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động công vụ, đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của bộ máy nhà nước.
8. Triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016
Triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm 2016 theo hướng dẫn tại Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả. Dự báo tốt tình hình, gắn mục tiêu nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế với phát triển bền vững, xóa đói giảm nghèo. Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Xác định các chỉ tiêu nhiệm vụ với mức phấn đấu cao nhất, phù hợp tình hình thực tế và theo đúng mục tiêu, định hướng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Trong quá trình chỉ đạo, điều hành nếu có vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2015./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 2 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 3 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1 Nghị quyết 116/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Nghị quyết 117/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020) do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3 Nghị quyết 131/2015/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm 2015 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4 Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2015 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Chỉ thị 08/CT-UBND về tăng cường, chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2015 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7 Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Chỉ thị 06/CT-TTg tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 147/NQ-HĐND năm 2014 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 10 Nghị quyết 28/2014/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 11 Nghị quyết 168/NQ-HĐND năm 2014 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 12 Nghị quyết 95/2014/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 13 Luật Đầu tư 2014
- 14 Luật Doanh nghiệp 2014
- 15 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 16 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 18 Luật Hộ tịch 2014
- 19 Luật bảo vệ môi trường 2014
- 20 Luật Đầu tư công 2014
- 21 Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 22 Luật đất đai 2013
- 23 Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2012 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 25 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 28/2014/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Nghị quyết 147/NQ-HĐND năm 2014 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Nghị quyết 168/NQ-HĐND năm 2014 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4 Nghị quyết 131/2015/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm 2015 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 5 Nghị quyết 116/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6 Nghị quyết 117/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020) do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7 Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2017
- 8 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018