HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2009/NQ-HĐND | Nha Trang, ngày 31 tháng 3 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA IV, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1260/TTr-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 09/BC-BKTNS ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Ban kinh tế và ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá như sau:
1. Đối tượng nộp phí: Tổ chức, cá nhân có hàng hóa, phương tiện sử dụng tại cảng cá.
2. Mức thu cụ thể như sau:
a) Đối với tàu, thuyền đánh cá cập cảng
- Có công suất dưới 6 CV : 3.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Có công suất từ 6 đến 12 CV : 5.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Có công suất từ 13 đến 30 CV : 10.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Có công suất từ 31 đến 90 CV : 20.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Có công suất từ 91 đến 200 CV : 30.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Có công suất lớn hơn 200 CV : 50.000 đồng/1 lần vào, ra cảng.
b) Đối với tàu, thuyền vận tải cập cảng
- Có trọng tải dưới 5 tấn : 10.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Có trọng tải từ 5 tấn đến 10 tấn : 20.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Có trọng tải trên 10 tấn đến 100 tấn : 50.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Có trọng tải trên 100 tấn : 80.000 đồng/1 lần vào, ra cảng.
c) Đối với phương tiện vận tải
- Xe máy, xích lô, ba gác chở hàng : 1.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Phương tiện có trọng tải dưới 1 tấn : 5.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Phương tiện có trọng tải từ 1 tấn đến 2,5 tấn: 10.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Phương tiện có trọng tải trên 2,5 tấn đến 5 tấn: 15.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Phương tiện có trọng tải trên 5 tấn đến 10 tấn: 20.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Phương tiện có trọng tải trên 10 tấn : 25.000 đồng/1 lần vào, ra cảng.
d) Đối với hàng hóa qua cảng
- Hàng thủy, hải sản, động vật sống : 10.000 đồng/tấn;
- Hàng hóa là Container : 35.000 đồng/Container;
- Các loại hàng hóa khác : 4.000 đồng/tấn.
3. Chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí sử dụng cảng cá
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu phí sử dụng cảng cá (sau đây gọi chung là cơ quan thu phí) phải thực hiện:
- Tổ chức thu, nộp phí phí sử dụng cảng cá theo đúng quy định. Thông báo (hoặc niêm yết công khai) mức thu phí tại trụ sở cơ quan thu phí. Khi thu phải cấp biên lai thu phí cho người nộp tiền.
- Mở số kế toán theo dõi số thu, nộp tiền phí theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành.
- Đăng ký, kê khai, nộp phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính.
- Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu phí và quyết toán thu, nộp tiền phí với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính.
b) Cơ quan thu phí sử dụng cảng cá được để lại 100% tổng số tiền phí để chi các nội dung sau:
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành; các khoản đóng góp theo quy định đối với người lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn;
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí; in (mua) tờ khai, giấy phép, các loại ấn chỉ khác theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác;
- Chi khác phục vụ trực tiếp công tác thu phí phí sử dụng cảng cá.
c) Đơn vị thu phí phí sử dụng cảng cá phải quản lý, sử dụng số tiền phí được để lại nêu trên đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo đúng quy định.
d) Hàng năm, đơn vị thu phí phí sử dụng cảng cá phải lập dự toán thu - chi số tiền phí để lại gửi cơ quan quản lý ngành cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản tạm giữ tiền phí. Đồng thời phải quyết toán thu, chi theo quy định, nếu chưa chi hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
đ) Việc quyết toán phí thực hiện cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước.
Điều 2. Mức thu phí quy định tại
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp chuyên đề lần thứ 4 thông qua./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 19/2015/QĐ-UBND Quy định về thu phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2 Nghị quyết 94/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí sử dụng cảng cá tại Cảng cá Mỹ Tho và Cảng cá Vàm Láng, tỉnh Tiền Giang
- 3 Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng nguồn thu phí sử dụng cảng cá, hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước khu vực cảng, bến cá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4 Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 1 Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng nguồn thu phí sử dụng cảng cá, hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi, mặt nước khu vực cảng, bến cá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2 Nghị quyết 94/2014/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí sử dụng cảng cá tại Cảng cá Mỹ Tho và Cảng cá Vàm Láng, tỉnh Tiền Giang
- 3 Quyết định 19/2015/QĐ-UBND Quy định về thu phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4 Nghị quyết 11/2015/NQ-HĐND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa