Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 115/2013/NQ-HĐND

Đồng Tháp, ngày 05 tháng 07 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Căn cứ Thông tư 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Xét Tờ trình số 22/TTr-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Quy định một số chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa-Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất thông qua Quy định một số chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp như sau:

1. Ưu đãi về đất đai:

a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất để thực hiện các dự án xã hội hóa đầu tư ở địa bàn và thuộc các lĩnh vực như sau:

- Đầu tư tại các địa bàn: thị xã Hồng Ngự, huyện Hồng Ngự, huyện Tân Hồng, huyện Tam Nông, huyện Tháp Mười, huyện Cao Lãnh, huyện Lai Vung, huyện Lấp Vò, huyện Châu Thành, huyện Thanh Bình và các xã thuộc thị xã Sa Đéc, thành phố Cao Lãnh;

- Đầu tư thuộc các lĩnh vực như: Giáo dục mầm non tư thục, dạy nghề; môi trường; đầu tư xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá; thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh; thành lập trung tâm lão khoa; xây dựng trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao, thể thao cho người tàn tật, cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải thi đấu quốc tế.

b) Ưu đãi đất đô thị, đất ở:

- Miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án xã hội hóa đầu tư thuộc các lĩnh vực như: Giáo dục mầm non tư thục, dạy nghề; môi trường; đầu tư xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá; thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh; thành lập trung tâm lão khoa; xây dựng trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao, thể thao cho người tàn tật, cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải thi đấu quốc tế;

- Giảm 70% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Đối với các dự án đầu tư xã hội hóa tại địa bàn ở các phường thuộc thị xã Sa Đéc và thành phố Cao Lãnh.

+ Thời điểm giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động;

+ Giá đất để tính giảm tiền sử dụng đất: Áp dụng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm;

+ Đơn giá thuê đất được tính bằng 0,30% giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.

- Để khuyến khích các dự án đầu tư vào lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, nếu đã hoàn thành các thủ tục theo quy định, đang xây dựng và hoàn thành, đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2015 thì được miễn 100% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức từ thuê đất sang giao đất.

2. Ưu đãi thuê nhà và cơ sở vật chất:

a) Đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa nếu có nhu cầu thuê cơ sở vật chất do Nhà nước đang quản lý thì được giảm giá 30% đối với trường hợp trả tiền thuê nhà hàng năm. Trường hợp trả một lần cho cả thời gian thuê thì được giảm giá 50% trên tổng giá trị hợp đồng thuê.

Giá thuê được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại thời điểm hợp đồng thuê có hiệu lực và thời gian cho thuê theo quy định của Nhà nước.

b) Đối với các cơ sở công lập chuyển đổi sang hình thức hoạt động ngoài công lập được Nhà nước ưu tiên bán lại toàn bộ cơ sở vật chất đang quản lý sử dụng với mức ưu đãi giảm 30% giá bán được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại thời điểm bàn giao tài sản khi thực hiện quyết định chuyển đổi.

3. Về chính sách tín dụng đầu tư, phí, lệ phí:

a) Được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ 30% - 40% tiền lãi vay (tính trên số tiền được cho vay và mức lãi suất theo quy định của Bộ Tài chính về lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước) trong vòng 3-5 năm đầu thực hiện dự án, tùy theo từng địa bàn có dự án đầu tư.

b) Đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa xây dựng nhà ở, cơ sở vật chất công trình xã hội hóa nằm trong các dự án khu đô thị đã được xây dựng cơ sở hạ tầng, trường hợp phải nộp chi phí xây dựng hạ tầng thì được giảm 30% chi phí xây dựng hạ tầng cho cơ sở thực hiện xã hội hóa trên tổng số tiền phải nộp.

4. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nhân lực:

a) Hỗ trợ 70% chi phí đào tạo nghề cho người lao động nhưng tối đa không quá 2.000.000 đ (hai triệu đồng) cho một lao động được chọn đào tạo nghề, 30% chi phí đào tạo còn lại do doanh nghiệp đóng góp và áp dụng cho doanh nghiệp mới thành lập thực hiện tại các huyện: Tháp Mười, Tam Nông, Tân Hồng, Hồng Ngự, thị xã Hồng Ngự;

b) Hỗ trợ 50% chi phí đào tạo nghề cho người lao động nhưng tối đa không quá 1.500.000 đ (một triệu, năm trăm ngàn đồng) cho một lao động được chọn đào tạo nghề, 50% chi phí đào tạo còn lại do doanh nghiệp đóng góp và áp dụng cho các doanh nghiệp mới thành lập thực hiện tại các huyện: Châu Thành, Lai Vung, Lấp Vò, Cao Lãnh, Thanh Bình;

c) Hỗ trợ 50% chi phí đào tạo nghề cho người lao động nhưng tối đa không quá 1.000.000 đ (một triệu đồng) cho một lao động được chọn đào tạo nghề, 50% chi phí đào tạo còn lại do doanh nghiệp đóng góp và áp dụng cho các doanh nghiệp mới thành lập thực hiện tại thị xã Sa Đéc và thành phố Cao Lãnh;

5. Các nội dung khác về chính sách khuyến khích xã hội hóa không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định quy định một số chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết này.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 05 tháng 7 năm 2013 thay thế Nghị quyết số 97/2007/NQ-HĐND ngày 13/12/2007 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- VPQH, VPCP (I, II);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.TU UBND, MTTQ Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- TT. HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT.

CHỦ TỊCH




Lê Vĩnh Tân