HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 13 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Sau khi xem xét Báo cáo số 189/BC-UBND ngày 02/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2013, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh số 98/BC-HĐND ngày 06/12/2013, số 106/BC-HĐND ngày 06/12/2013, số 111/BC-HĐND ngày 06/12/2013, và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2013, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau đây:
I. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2013
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 trong bối cảnh tiếp tục khó khăn, song được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của Trung ương, sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát có hiệu quả của HĐND tỉnh, sự chỉ đạo điều hành linh hoạt, sáng tạo, quyết liệt của UBND tỉnh, sự nỗ lực, cố gắng, quyết tâm của cả hệ thống chính trị, của cộng đồng các doanh nghiệp và nhân dân nên tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đạt nhiều kết quả tích cực, đúng hướng, bám sát mục tiêu đẩy mạnh 3 khâu đột phá chiến lược, đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”: Kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực và đúng hướng trên các lĩnh vực. Tăng trưởng GDP ước đạt 7,5%, tuy không đạt kế hoạch đề ra (8-8,5%) nhưng là mức tăng khá so với bình quân của cả nước (5,4%); GDP bình quân đầu người tăng 11,3% so với năm 2012. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt trên 33.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa trên 15.000 tỷ đồng vượt dự toán trung ương giao), tăng so với cùng kỳ; chi đầu tư phát triển tiếp tục được quan tâm, chiếm 41% tổng chi ngân sách (kế hoạch 33%), thu hút vốn đầu tư FDI tăng 8% so với kế hoạch; tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước tăng 8,35% so với cùng kỳ (kế hoạch 8%).
Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số hạn chế: Tăng trưởng kinh tế dù có nhiều cố gắng nhưng chưa đạt kế hoạch đề ra; tình hình sản xuất ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh còn nhiều khó khăn; nhu cầu đầu tư lớn và giải quyết nhiều chương trình, nhiệm vụ mới phát sinh nhưng nguồn lực hạn hẹp; hệ thống kết cấu hạ tầng, môi trường đầu tư kinh doanh chưa theo kịp yêu cầu phát triển, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công nghiệp và phát triển du lịch; tiến độ thực hiện tổ chức lập quy hoạch, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ còn chậm so với yêu cầu; thực hiện cải cách hành chính, kỷ luật kỷ cương hành chính ở các cấp, các ngành, các địa phương còn có nơi có lúc chưa thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chưa cao; thủ tục hành chính tuy đã tích cực cắt giảm nhưng còn rườm rà; quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, môi trường, đô thị, du lịch còn nhiều mặt chưa tốt; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu nhân lực chất lượng cao, cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa hợp lý; tình hình dịch bệnh, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, buôn lậu, gian lận thương mại, tệ nạn xã hội, tội phạm, khiếu nại, tố cáo của công dân và tình hình khai thác, vận chuyển, kinh doanh than trái phép trên địa bàn còn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp…
II. Mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2014
Năm 2014, năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định việc hoàn thành Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội XI của Đảng. Toàn tỉnh thống nhất tập trung cao độ triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 05/12/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2014, với chủ đề: “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tinh giản bộ máy, biên chế và đồng hành cùng doanh nghiệp”, trên cơ sở đó HĐND tỉnh đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh, bền vững đi đôi với việc đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Tiếp tục tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy mạnh ứng dụng và làm chủ khoa học công nghệ. Bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Bảo vệ tài nguyên và môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP, giá so sánh 1994) tăng từ 8% - 9%.
- Giá trị tăng thêm (GTTT) ngành nông, lâm và thủy sản (giá so sánh 1994) tăng 4% - 5%; GTTT ngành công nghiệp và xây dựng (giá so sánh) tăng 6% - 7,5%; GTTT ngành dịch vụ tăng 11% - 11,5% .
- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn tăng 10%.
- Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội trên địa bàn tăng ít nhất 9%.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn (dự kiến): 32.491 tỷ đồng, trong đó thu nội địa (phần cân đối ngân sách) 13.617 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 18.750 tỷ đồng; các khoản thu được để lại chi quản lý qua ngân sách 124 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương 11.886 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển 35% tổng chi ngân sách và dự kiến ít nhất 4.155 tỷ đồng, chi thường xuyên dự kiến 7.351 tỷ đồng.
- Chỉ số giá tiêu dùng tăng dưới 7%.
2.2. Các chỉ tiêu xã hội:
- Tạo việc làm cho 2,6 vạn lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 0,65% (theo chuẩn nghèo mới).
- Mức giảm tỷ lệ sinh là 0,02%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 15%.
- Số giường bệnh trên 1 vạn dân duy trì và nâng cao chất lượng: 42,3 giường.
- Diện tích nhà ở đô thị bình quân đầu người: 23,5 m2
2.3. Các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ che phủ rừng: 53,5%.
- Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch: 92,7%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh: 93%.
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý: 100%
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom: 91,5%.
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý: 100%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
3.1. Tập trung triển khai các nhiệm vụ chiến lược, trọng tâm tạo nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững trong năm 2014 và các năm tiếp theo
- Chuẩn bị tốt mọi điều kiện để tiếp tục hoàn thiện, đề xuất phê duyệt Đề án "Xây dựng Khu hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn" và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Tiếp tục kiên trì bám sát các Bộ, ngành Trung ương thúc đẩy hoàn thiện 07 nhóm cơ chế, chính sách đặc thù cho tỉnh theo Thông báo 108-TB/TW ngày 01/10/2012 của Bộ Chính trị; làm tốt công tác thu hút đầu tư, đặc biệt chú trọng đến các nhà đầu tư chiến lược nhằm tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Khẩn trương hoàn thành dứt điểm trong quý I/2014 việc lập các quy hoạch ở các cấp, các ngành, các lĩnh vực các địa phương; ưu tiên nguồn lực tập trung giải quyết sớm các dự án động lực tạo sự đột phá nhằm cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh. Phối hợp với các Bộ, ngành trung ương để cụ thể hóa và triển khai các quy hoạch vùng, nhất là đối với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng Đồng bằng sông Hồng và Quy hoạch ngành cấp vùng. Đồng thời tập trung lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực, dự án ưu tiên trong các quy hoạch để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nhằm bảo đảm các điều kiện tốt nhất để thu hút, huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển.
3.2. Đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, đảm bảo duy trì mức tăng trưởng hợp lý
- Quán triệt một trong những nội dung của chủ đề năm 2014 là đồng hành cùng doanh nghiệp. Theo đó, thực hiện quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh; nhất là về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến tiếp cận vốn, giải phóng mặt bằng, thuế, hải quan... tích cực tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản trên cơ sở vận dụng sáng tạo những giải pháp và quy định của Nhà nước và của tỉnh. Phối hợp chặt chẽ với Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc tiếp tục có giải pháp hiệu quả, dài hạn để giải quyết hoặc kiến nghị giải quyết những khó khăn về giá, thị trường tiêu thụ, việc làm và nhà ở công nhân, công tác bảo vệ môi trường....
- Tiếp tục quan tâm tháo gỡ vướng mắc cho các hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu, kho ngoại quan; tạo điều kiện thông thoáng phục vụ lưu thông hàng hóa qua biên giới. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với cán bộ có các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây cản trở, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời cần xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế, về đầu tư, về đất đai, các dự án treo, dự án có tính đầu cơ gây lãng phí nguồn lực từ đất...hoặc các doanh nghiệp có hành vi khuyến khích tiêu cực, tham nhũng...lợi dụng một số cán bộ thiếu trách nhiệm trong thực hiện quản lý nhà nước...
- Xây dựng cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất, tăng chất lượng và giảm giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu và tạo lòng tin cho người tiêu dùng. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh hỗ trợ xúc tiến đầu tư và phát triển doanh nghiệp vào đầu năm 2014. Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN theo lộ trình đã được Chính phủ phê duyệt.
3.3. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, ưu tiên phát triển hạ tầng giao thông huyết mạch và hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp; đồng thời tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư
3.3.1. Đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước:
- Tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; tiếp tục rà soát, kiên quyết dừng, hoãn, giãn tiến độ đối với các dự án, công trình chưa thực sự cấp bách để tập trung cho các dự án, công trình động lực, các dự án, công trình có khả năng hoàn thành sớm các công trình quan trọng theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg. Rà soát kỹ các dự án chuyển tiếp về phạm vi, quy mô, hiệu quả đầu tư cho phù hợp với mục tiêu, khả năng cân đối vốn của tỉnh và địa phương giai đoạn 2013 - 2015 để kiên quyết cắt bỏ những dự án, công trình không cần thiết, chưa thật sự cấp bách để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả các công trình động lực, nhất là về giao thông, thủy lợi, hạ tầng cửa khẩu, cảng khẩu, hạ tầng phục vụ du lịch, dịch vụ...cương quyết chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả. Xem xét trả nợ xây dựng cơ bản đối với những dự án, công trình đã hoàn thành, có hiệu quả rõ rệt và có quyết toán hoặc phê duyệt quyết toán; chưa xem xét trả nợ đối với những công trình có biểu hiện tiêu cực, lãng phí, thất thoát hoặc đang bị thanh tra, kiểm tra, giám sát... Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị 27/CT-TTg, ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương: “Từng địa phương phải kiểm điểm, xác định rõ trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan (gắn với trách nhiệm cá nhân) trong việc để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong thời gian qua. Đồng thời, phải tự cân đối các nguồn vốn để xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản”.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư gắn với tăng cường giám sát, thanh tra, bảo đảm quản lý thống nhất và đề cao trách nhiệm của địa phương, chủ đầu tư.
- Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư và huy động mọi nguồn lực để đáp ứng một số dự án, công trình động lực: Dự án Đường vào sân bay Vân Đồn, điện lưới quốc gia ra tới các xã đảo còn lại của huyện Vân Đồn; đường vào Khu công nghiệp Việt Hưng thành phố Hạ Long và Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà; Trung tâm triển lãm và cung quy hoạch với quy mô toàn tỉnh tại khu vực Quảng trường 30/10; nhà thi đấu thể thao Đông Bắc; chuẩn bị nguồn lực để giải phóng mặt bằng và tái định cư dự án cảng hàng không. Tiếp tục đề nghị Chính phủ bố trí ngân sách trung ương và để tỉnh Quảng Ninh làm chủ đầu tư với nguồn vốn đầu tư tập trung của Trung ương cho công trình Cầu Bắc Luân II trong năm 2014.
3.3.2. Tăng cường các giải pháp huy động vốn đầu tư:
- Tiếp tục đề nghị Trung ương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thể chế, cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho tỉnh khai thông nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư chiến lược. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên.
- Quyết liệt chỉ đạo việc tiếp tục rà soát, thu hồi các dự án đầu tư chậm, kéo dài, gây lãng phí tài nguyên theo quy định của pháp luật và chủ trương của tỉnh để giao cho các nhà đầu tư có năng lực, ưu tiên cho các nhà đầu tư chiến lược; xây dựng cơ chế ưu đãi về đất và các ưu đãi khác cho từng dự án để thu hút đầu tư. Các đơn vị, địa phương căn cứ vào các quy hoạch để lập các dự án, nhất là các dự án có lợi thế về vị trí địa lý, đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên văn hóa, lịch sử và cảnh quan để đề xuất chính sách ưu đãi cụ thể nhằm thu hút nguồn vốn FDI, ODA... và đa dạng các hình thức đầu tư như BT, BOT, BTO, PPP... trước mắt tập trung vào các dự án phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng du lịch để kêu gọi đầu tư. Cải thiện môi trường đầu tư, xây dựng cơ chế ưu đãi riêng cho các đối tác, các nhà đầu tư chiến lược; tạo sự thông thoáng về thủ tục hành chính, thủ tục giao đất; chủ động tìm kiếm thị trường và đối tác, thu hút các Tập đoàn xuyên quốc gia và các nhà đầu tư chiến lược, nhất là đầu tư vào các Khu kinh tế, Khu công nghiệp.
- Tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm về kêu gọi và xúc tiến và cải thiện môi trường đầu tư trên phạm vi toàn tỉnh trong Quý I/2014.
- Nghiên cứu xây dựng và áp dụng thí điểm phương thức "Đầu tư công - Quản trị tư" đối với một số loại hình dự án đặc thù như: Quản lý khai thác các công trình công cộng, Quản lý Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, công viên, bảo tàng; Trung tâm triển lãm và cung quy hoạch, các nhà khách và các trụ sở cơ quan nhà nước, các cơ sở vật chất khác xét thấy có đủ điều kiện hoặc giao đất cho tư nhân xây dựng và thuê khai thác với cơ chế ưu đãi về giá...
3.4. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược
3.4.1. Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại các ngành kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
a) Về phát triển công nghiệp
Thực hiện phát triển công nghiệp có chọn lọc, hướng tập trung vào công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch tại các Khu kinh tế, Khu công nghiệp: Vân Đồn, Móng Cái, Hoành Mô, Bắc Phong Sinh, Việt Hưng, Cái Lân, Đầm Nhà Mạc, Hải Yên, Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà... Ưu tiên phát triển các ngành tạo ra sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao, tập trung phát triển các ngành và nhóm sản phẩm mà Quảng Ninh có lợi thế, có thương hiệu; khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ, các sản phẩm công nghiệp chủ lực, giảm nhập khẩu. Tập trung hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện và bảo đảm chất lượng đầu tư các dự án công nghiệp trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
b) Phát triển các ngành dịch vụ
- Đẩy mạnh phát triển du lịch để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP của tỉnh trên cơ sở triển khai, tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 24/5/2013 của Tỉnh ủy và Kết luận số 29-KL/TU ngày 25/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; xây dựng các cơ chế, chính sách để khai thác hiệu quả: Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, vùng biển đảo Cô Tô, Móng Cái, Khu di tích lịch sử, danh thắng Yên Tử, Khu di tích lịch sử văn hóa Nhà Trần tại Đông Triều, Quảng Yên, Đền Cửa Ông và các khu di tích trọng điểm nhằm đa dạng hóa các sản phẩm du lịch. Thu hút đầu tư xây dựng các khu du lịch sinh thái biển đảo cao cấp, du lịch gắn với chữa bệnh, nghỉ dưỡng; du lịch mạo hiểm; du lịch gắn với hội nghị, hội thảo nhằm kéo dài thời gian lưu trú và tăng mức chi tiêu của du khách. Huy động, đa dạng hóa các hình thức đầu tư trong và ngoài nước nhằm phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng du lịch, sản phẩm du lịch thiết yếu, hiện đại, đặc sắc mang tầm quốc tế (sân bay, bến cảng, bến du thuyền, khu nghỉ dưỡng cao cấp, casino, công viên chuyên đề...).
- Tập trung chỉ đạo xây dựng chính sách, cơ chế ưu đãi, hình thức đầu tư phù hợp để phát triển hệ thống chợ, hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại hiện đại theo quy hoạch ở các thành phố, thị xã, khu công nghiệp và khu kinh tế. Tích cực kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư vào đầu tư xây dựng các loại hình trung tâm thương mại ở Hạ Long, Vân Đồn, Móng Cái và tại các địa phương khác để giữ vai trò cửa ngõ giao lưu chính của vành đai kinh tế với Trung Quốc và giữa Việt Nam - Trung Quốc với ASEAN. Khẩn trương hoàn tất các thủ tục, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thiện Trung tâm thương mại Hạ Long của Tập đoàn Vingroup.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ khác như: Vận tải, cảng biển và hậu cần cảng biển; bảo hiểm, tài chính và ngân hàng cơ bản đáp ứng nhu cầu về dịch vụ đối với khách hàng trong nước và quốc tế. Tập trung chỉ đạo nghiên cứu, phối hợp với các cơ quan chuyên môn khẩn trương nghiên cứu thành lập sàn giao dịch chứng khoán tại Quảng Ninh.
- Phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao gắn với chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, giảm dần xuất khẩu hàng thô; nhất là các mặt hàng lâm, thủy sản mà tỉnh có thế mạnh.
c) Về lĩnh vực nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
- Tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, trên tinh thần "Lấy công nghiệp, dịch vụ thúc đẩy nông nghiệp; lấy thành thị dẫn dắt nông thôn" nhằm phát huy sức mạnh của cộng đồng, chung sức xây dựng nông thôn mới; giao chỉ tiêu cụ thể cho cấp huyện, cấp xã và đến từng thôn, bản để thực hiện trong từng năm. Phấn đấu năm 2014 có thêm 20 xã đạt tiêu chí nông thôn mới; huyện Đông Triều và Cô Tô cơ bản đạt tiêu chí huyện nông thôn mới; thành phố Uông Bí và Cẩm Phả hoàn thành việc xây dựng nông thôn mới.
- Hoàn thành quy hoạch vùng sản xuất tập trung, gắn với quy hoạch cơ sở hạ tầng, quy hoạch vùng nguyên liệu và thương hiệu sản phẩm đã được công nhận. Gắn việc ứng dụng khoa học công nghệ với xây dựng nông thôn mới, từng bước hình thành thị trường sản phẩm hàng hóa từ khu vực nông thôn, trước hết là các sản phẩm đã xây dựng thương hiệu. Đẩy mạnh quá trình liên kết giữa Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, doanh nghiệp, trước mắt tập trung vào những vùng đã phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn. Triển khai sâu rộng chương trình “mỗi xã, phường một sản phẩm”. Tập trung chỉ đạo xây dựng Khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại huyện Đông Triều và Trung tâm giống thủy sản Đầm Hà bảo đảm đúng định hướng của tỉnh.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tăng hiệu quả, đẩy mạnh mô hình kinh tế trang trại, gia trại và tăng trình độ công nghệ trong sản phẩm nông nghiệp thông qua ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, bảo quản chế biến. Tập trung chuyển dịch cơ cấu giống, mùa vụ theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Phát triển chăn nuôi tập trung gắn với chế biến sản phẩm và xử lý chất thải; khuyến khích chăn nuôi trang trại, nuôi công nghiệp gắn giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung. Tập trung phát triển chăn nuôi lợn tập trung ở các huyện miền Đông.
- Xây dựng đề án phát triển lâm nghiệp toàn diện; sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên rừng hiện có; triển khai thực hiện quyết liệt các biện pháp trồng rừng và bảo vệ rừng, đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ, khuyến khích trồng rừng sản xuất và chế biến lâm sản xuất khẩu; tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng. Quyết tâm kêu gọi đầu tư nhà máy chế biến gỗ cao cấp tại khu vực miền Đông.
- Xây dựng Đề án quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Phát triển mạnh mẽ nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản. Khuyến khích phát triển công tác hậu cần nghề cá, phát huy lợi thế của Trung tâm Dịch vụ hậu cần nghề cá Bắc Vịnh Bắc Bộ tại huyện Cô Tô.
3.4.2. Thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược
a) Về cải cách thể chế
- Nâng cao chất lượng xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời các cơ chế, chính sách cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của tỉnh.
- Tập trung nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, tính minh bạch và tiếp cận thông tin nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); thể chế hóa cơ chế, chính sách cụ thể của tỉnh để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển: Tập trung hoàn thành Dự án xây dựng chính quyền điện tử, các Trung tâm hành chính công ở tỉnh và các địa phương; rà soát, cắt giảm các thủ tục hành chính không phù hợp. Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, bảo đảm công khai minh bạch, tăng cường giám sát của nhân dân; tăng cường phân công, phân cấp quản lý gắn với kiểm tra, giám sát ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương.
Triển khai thực hiện Kết luận, chỉ đạo của Trung ương về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở. Theo đó, tập trung sắp xếp lại tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở bảo đảm đồng bộ, tinh gọn; có lộ trình cụ thể để cương quyết giảm dần kinh phí cấp từ ngân sách Nhà nước hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp có thu, đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp công lập, xã hội hóa dịch vụ công. Thực hiện cơ cấu lại và chuẩn hóa đội ngũ CBCCVC phù hợp với vị trí chức danh vị trí việc làm, kiên quyết không tăng biên chế từ nay đến năm 2016; từng bước ký kết hợp đồng với người lao động phù hợp với vị trí việc làm; đổi mới mạnh mẽ hình thức tuyển dụng, sử dụng cán bộ công chức; cơ cấu, điều chỉnh lại số lượng, chức danh cán bộ hoạt động không chuyên trách cấp xã và thôn, bản, tổ dân, khu phố theo hướng tinh gọn gắn với việc cương quyết thực hiện cơ chế khoán quỹ phụ cấp đối với cơ sở theo kết luận 64/KL-TW Hội nghị Trung ương 7 (khóa XI) và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Triển khai sâu rộng việc bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành và tương đương; cấp phòng thuộc sở, ngành và cấp phòng, ban, đơn vị thuộc địa phương thông qua thi tuyển.
b) Về phát triển nguồn nhân lực
Triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương, chỉ đạo của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trọng tâm là: Đổi mới nội dung, chương trình, phương thức giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của người học khẩn trương. Tập trung nghiên cứu triển khai việc cơ cấu lại nguồn ngân sách cho giáo dục đào tạo để xây dựng các dự án nâng cấp các phòng thí nghiệm, thực hành, ứng dụng khoa học, công nghệ cao; đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào học ngoại ngữ tin học..., tạo đột phá về nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong dạy học và truyền đạt kiến thức; nghiên cứu triển khai hệ thống lớp học và trường học thông minh theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của xã hội và thị trường lao động. Chú trọng tuyển chọn, đào tạo, thu hút, sử dụng nhân tài và nhân lực chất lượng cao; tiếp tục nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để góp phần đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài. Tích cực thực hiện tốt công tác chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ cho các chương trình, dự án phát triển trên địa bàn tỉnh. Khẩn trương thành lập trường Đại học Hạ Long để có thể tuyển sinh vào năm 2014; củng cố và nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý; nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
c) Về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
Tập trung nguồn lực phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội quan trọng. Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả đầu tư công, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư; đồng thời thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động tối đa các nguồn lực ngoài nhà nước để phát triển kết cấu hạ tầng. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, công tác chuẩn bị đầu tư triển khai các công trình, dự án quan trọng của tỉnh.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, thu hút mọi nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, trước mắt ưu tiên hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông huyết mạch và hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp. Tiếp tục đề nghị Chính phủ, Bộ, ngành trung ương để phát hành trái phiếu chính quyền địa phương năm 2014 để tập trung cho công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư và đầu tư các dự án động lực quan trọng khác... đã được xác định.
3.5. Chủ động quản lý, điều hành thu, chi ngân sách; tăng cường quản lý hiệu quả giá cả thị trường
- Về thu, chi ngân sách: Tiếp tục duy trì, củng cố và tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo điều hành thu - chi ngân sách ở tất cả các cấp để nâng cao hiệu quả thu - chi ngân sách. Các cấp, các ngành, các địa phương chỉ đạo quyết liệt thực hiện các giải pháp tăng thu ngân sách, rà soát các khoản thu, tận thu và tăng thu từ các dự án đã giao đất; nghiên cứu tăng thu từ phí, lệ phí đối với mọi lĩnh vực theo hướng dịch vụ thị trường, nhất là tìm giải pháp đồng bộ cho lĩnh vực dịch vụ; cương quyết, tích cực đôn đốc thu các khoản nợ đọng; chống thất thu ngân sách và các tiêu cực trong lĩnh vực Thuế. Tập trung chỉ đạo kiểm soát chặt chẽ nhiệm vụ chi tránh tiêu cực, lãng phí, chỉ đạo tiết kiệm tối đa chi thường xuyên nhất là chi hội nghị, tiếp khách, đi nước ngoài, sửa chữa cơ sở vật chất, các khoản chi chưa thực sự cần thiết, các khoản chi ngoài chuyên môn..., cơ cấu lại nguồn vốn chi cho các ngành y tế, giáo dục để đầu tư phát triển các dự án ứng dụng công nghệ cao trong y tế, giáo dục; xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể triển khai việc khoán quỹ phụ cấp cho các thôn, khu, khe bản phù hợp Kết luận 64-KL/TW của Hội nghị TW7 (khóa XI), Nghị định số 29/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị quyết của tỉnh. Bắt đầu từ năm 2014, đối với chi hoạt động môi trường, thị chính công cộng,... của các địa phương sẽ thực hiện lộ trình cắt giảm bao cấp, tăng tính tự chủ và linh hoạt cho các địa phương. Phấn đấu tiết kiệm chi thường xuyên thêm ít nhất 10% kinh phí không tự chủ, tiết kiệm các khoản chi khác chưa thực sự cần thiết, các khoản thu do cơ cấu lại các khoản chi chưa phù hợp để dành vốn cho đầu tư các công trình động lực có sức lan tỏa để phục vụ phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. Thống nhất quan điểm các khoản tăng thu, tiết kiệm chi sẽ tập trung và bổ sung chi đầu tư phát triển cho các công trình động lực của năm 2014.
- Chỉ đạo theo dõi sát diễn biến thị trường, tăng cường các biện pháp quản lý giá cả, thị trường, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng hóa thiết yếu cho sản xuất và đời sống.
3.6. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao và làm chủ khoa học công nghệ; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Về khoa học công nghệ: Khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ; sử dụng hiệu quả Quỹ phát triển khoa học công nghệ. Ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao, nhất là trong lĩnh vực du lịch, công nghiệp giải trí. Xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao chất lượng sản phẩm. Trước mắt tập trung ưu tiên nguồn lực cho phát triển khoa học công nghệ và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào trong lĩnh vực phát triển sản xuất, các dịch vụ y tế, giáo dục- đào tạo, cải cách hành chính; công tác quản lý nhà nước về thu thuế, phí, quản lý dịch vụ du lịch, cửa khẩu, bảo vệ môi trường...
- Tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng, tài nguyên, khoáng sản và đô thị gắn với bảo vệ môi trường; đặc biệt khắc phục và hạn chế tối đa việc giao đất cho tư nhân, doanh nghiệp, tổ chức không có năng lực, không đủ kinh phí thực hiện dự án để tránh quyết định chủ trương đầu tư sai gây thất thoát, lãng phí nguồn lực từ đất. Các cấp chính quyền cương quyết thu hồi các dự án không có khả năng triển khai dự án, treo dự án nhiều năm không tổ chức thực hiện, phát huy Quỹ phát triển đất và vai trò chức năng của các Trung tâm phát triển quỹ đất để tạo đất sạch giao cho các nhà đầu tư thực sự có năng lực. Thực hiện các biện pháp đồng bộ nhằm khai thác và quản lý tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường một cách hợp lý, ngăn chặn việc khai thác trái phép, lãng phí các nguồn tài nguyên, nhất là than; thực hiện các biện pháp giải quyết tình trạng ô nhiễm tác động suy thoái môi trường Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long và ở khu vực các nhà máy, các khu, cụm công nghiệp, các khu đông dân cư, khu đô thị. Chủ động chỉ đạo xây dựng các biện pháp ứng phó với thiên tai bão lũ và biến đổi khí hậu và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường.
3.7. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội hài hòa với phát triển kinh tế; tập trung giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo an sinh xã hội
- Lĩnh vực giáo dục đào tạo: Phát triển quy mô trường lớp gắn với nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tất cả các cấp học; xây dựng xã hội học tập, đi đôi với nâng cao chất lượng dạy nghề và phát triển các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc chấn chỉnh các hoạt động dạy thêm, học thêm để thực hiện việc đổi mới, nâng cao chất lượng trong ngành giáo dục. Nghiên cứu sắp xếp lại một số trường thuộc UBND tỉnh có cùng chức năng, nhiệm vụ bồi dưỡng đào tạo để giảm đầu mối.
- Lĩnh vực dân số, y tế: Nâng cao chất lượng dân số. Tăng cường công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng và y tế cơ sở; chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tăng cường quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm, hành nghề y dược tư nhân, mỹ phẩm, vắc xin sinh phẩm. Tiếp tục thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Nâng cao y đức và chất lượng khám chữa bệnh cho đội ngũ y, bác sỹ toàn tỉnh. Nghiên cứu thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường khả năng tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm thu chi của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Thí điểm sắp xếp lại tổ chức bộ máy y tế cấp huyện cho tinh gọn bộ máy và giảm biên chế.
- Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao: Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở các cấp. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao, bảo tồn, tôn tạo và phát huy các di sản văn hóa của dân tộc, hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Tiếp tục nâng cao chất lượng hệ thống thông tin báo, đài của tỉnh. Sắp xếp lại bộ máy đài phát thanh truyền hình cấp huyện theo hướng tinh gọn không cồng kềnh như hiện nay, Đài PTTH Quảng ninh tăng cường trang địa phương trên truyền hình tỉnh để đáp ứng công tác thông tin tuyên truyền của địa phương.
- Tập trung chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội:
Định hướng đào tạo lao động trên cơ sở xác định chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực trọng tâm theo quy hoạch và nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, địa phương, đơn vị. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo động lực thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh và chuyển đổi cơ cấu lao động theo quy hoạch; đồng thời thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ bên ngoài. Tập trung thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp tạo việc làm mới đi đôi với nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của người lao động.
Đẩy mạnh công tác giảm nghèo, không ngừng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Thực hiện nhiều biện pháp chính sách để hỗ trợ mọi người dân phát triển sản xuất để thoát nghèo và vươn lên làm giàu hợp pháp. Hạn chế tối đa hiện tượng tái nghèo, phấn đấu giảm 0,65% tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) để đến cuối năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo còn 1,87%. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội đã ban hành.
3.8. Về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; giải quyết khiếu nại tố cáo; đổi mới công tác cải cách tư pháp
- Thực hiện nghiêm pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát đối với các dự án đầu tư phát triển. Triệt để tiết kiệm, nhất là trong hội họp, lễ hội, tiếp khách, đi công tác nước ngoài... Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước, đầu tư công và công tác cán bộ. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; xử lý nghiêm các vi phạm. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý dứt điểm tại cơ sở theo hướng rà soát các vụ việc và giao trách nhiệm, thời hạn phải giải quyết xong đối với từng vụ việc cụ thể cho các địa phương nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại vượt cấp, các đoàn khiếu nại đông người.
- Đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp lấy hệ thống tòa án và công tác xét xử làm trung tâm; lấy khâu đột phá là tranh tụng tại tòa, xây dựng đội ngũ luật sư đảm bảo số lượng và chất lượng đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của công tác xét xử.
3.9. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
- Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, ngăn chặn, đẩy lùi, vô hiệu hóa các tổ chức chính trị phản động, băng nhóm tội phạm gây ảnh hưởng xấu đến ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là các vùng trọng điểm, vùng biên giới, hải đảo, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao sức mạnh tổng hợp, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, nhất là các địa bàn trọng điểm; đẩy mạnh xây dựng hệ thống đường tuần tra biên giới, hệ thống đồn, trạm biên phòng trên biển đảo; kết hợp phát triển kinh tế biển đảo gắn với bảo vệ chủ quyền và các lợi ích quốc gia trên biển và thềm lục địa; bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái biển. Chú trọng kết hợp củng cố quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, bảo đảm các điều kiện cơ bản về sản xuất, đời sống cho đồng bào các dân tộc ở các địa bàn trọng điểm, vùng biên giới.
- Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, nhất là tội phạm trong thanh thiếu niên; giảm số vụ, số người bị thương và bị tử vong do tai nạn giao thông thấp hơn năm 2013; giảm tai nạn lao động và tăng cường công tác phòng chống cháy nổ. Thực hiện các giải pháp mạnh mẽ trong cả hệ thống chính trị, nhà trường và xã hội ngăn ngừa sự xuống cấp về lối sống và đạo đức xã hội.
- Chủ động, tích cực đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, kể cả ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân. Chú trọng việc củng cố mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tỉnh biên giới nước láng giềng. Nâng cao vị thế và hình ảnh của Quảng Ninh trong bạn bè quốc tế và các nhà đầu tư nước ngoài.
3.10. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận xã hội thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2014
- Các cơ quan nhà nước phải chủ động thông tin chính xác, kịp thời cho các cơ quan thông tin báo chí về các cơ chế chính sách, sự chỉ đạo điều hành thuộc phạm vi quản lý. Tăng cường kỷ luật phát ngôn. Tăng cường công tác quản lý của Nhà nước đối với hoạt động thông tin truyền thông; đề cao trách nhiệm của các cơ quan thông tấn báo chí trong việc thông tin khách quan, trung thực.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tấn báo chí trong tuyên truyền vận động, tạo đồng thuận xã hội trong xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước./.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Thường trực, các Ban, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, lực lượng vũ trang, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, nhân rộng các điển hình tiên tiến, đóng góp vào sự phát triển chung của tỉnh, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2014.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 13/12/2013 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Chỉ thị 01/2014/CT-UBND triển khai công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách Huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 2 Quyết định 01/QĐ-UBND về kế hoạch về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3 Nghị quyết 103/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Nghị quyết 73/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 06 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5 Kết luận 64-KL/TW năm 2013 tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 8 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 01/QĐ-UBND về kế hoạch về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2 Chỉ thị 01/2014/CT-UBND triển khai công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách Huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 3 Nghị quyết 103/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Nghị quyết 73/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 06 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Lâm Đồng ban hành