HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/NQ-HĐND | Lai Châu, ngày 10 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC GIẢI THỂ, CHIA TÁCH, THÀNH LẬP BẢN THUỘC CÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN: THAN UYÊN, TÂN UYÊN, NẬM NHÙN VÀ MƯỜNG TÈ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1762/TTr-UBND ngày 20/11/2014 của UBND tỉnh về việc chia tách, thành lập các bản thuộc các xã trên địa bàn các huyện: Than Uyên, Tân Uyên, Nậm Nhùn, Mường Tè; Báo cáo thẩm tra số 332/BC-HĐND ngày 28/11/2014 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí giải thể, chia tách, thành lập bản thuộc các xã trên địa bàn huyện: Than Uyên, Tân Uyên, Nậm Nhùn, Mường Tè tỉnh Lai Châu như sau:
A. GIẢI THỂ BẢN
Giải thể bản Pô Lếch và Nậm Luồng xã Can Hồ huyện Mường Tè.
B. THÀNH LẬP BẢN
I. HUYỆN THAN UYÊN
Thành lập 09 bản, gồm các bản: Khì 1, Khì 2, Nà Ít, Nậm Ngùa xã Phúc Than; bản Khá, bản Xoong xã Tà Mung; bản Kẽm Quang xã Mường Mít; bản Cáp Na 3 xã Tà Hừa; bản Pu Cay xã Pha Mu, cụ thể:
1. Xã Phúc Than
Tổng diện tích tự nhiên 6.283,85 ha, trong đó đất ở 104,58 ha, đất sản xuất 1.323,56 ha; 1.857 hộ; bình quân đất ở 0,06 ha/hộ và đất sản xuất 0,71 ha/hộ. Xã Phúc Than thành lập thêm 04 bản, gồm:
1.1. Thành lập bản Khì 1
Thành lập bản Khì 1 trên cơ sở 49 ha diện tích tự nhiên của bản Noong Thăng; tiếp nhận 67 hộ, 361 nhân khẩu của bản Khì Dưới xã Tà Hừa.
Vị trí địa lý: Phía Đông giáp huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai; phía Tây giáp bản Khì 2 (bản mới), phía Nam giáp Đội 11, phía Bắc giáp bản Noong Thăng - xã Phúc Than.
Sau khi thành lập: Bản Khì 1 có 49 ha diện tích tự nhiên (trong đó: đất ở 7 ha, đất sản xuất 42 ha); 67 hộ, 361 nhân khẩu; bình quân diện tích đất ở: 0,1 ha/hộ và đất sản xuất: 0,6 ha/hộ. Bản Noong Thăng còn lại 972 ha diện tích tự nhiên.
1.2. Thành lập bản Khì 2
Thành lập bản Khì 2 trên cơ sở 46 ha diện tích tự nhiên của Đội 11; tiếp nhận 51 hộ, 258 nhân khẩu của bản Khì Trên xã Tà Hừa.
Vị trí địa lý: phía Đông giáp bản Noong Thăng, phía Tây giáp bản Sa Ngà, phía Nam giáp Đội 11 - xã Phúc Than; phía Bắc giáp xã Pắc Ta huyện Tân Uyên.
Sau khi thành lập: Bản Khì 2 có 46 ha diện tích tự nhiên (trong đó: đất ở 5 ha, đất sản xuất 41 ha); 51 hộ, 258 nhân khẩu; bình quân diện tích đất ở: 0,09 ha/hộ và đất sản xuất 0,8 ha/hộ. Đội 11 còn lại 552 ha diện tích tự nhiên.
1.3. Thành lập bản Nà Ít
Thành lập bản Nà Ít trên cơ sở 17 ha diện tích tự nhiên của bản Sam Sẩu; tiếp nhận 40 hộ, 224 nhân khẩu của bản Nà Ít xã Pha Mu.
Vị trí địa lý: Phía Đông giáp bản Sam Sẩu, phía Tây giáp bản Nà Dắt, phía Nam giáp bản Sân Bay, phía Bắc giáp Đội 11 - xã Phúc Than.
Sau khi thành lập: Bản Nà Ít có 17 ha diện tích tự nhiên (trong đó: đất ở 4 ha, đất sản xuất 13 ha); 40 hộ, 224 nhân khẩu; bình quân diện tích đất ở 0,1 ha/hộ và đất sản xuất 0,32 ha/hộ. Bản Sam Sẩu còn lại 183 ha diện tích tự nhiên.
1.4. Thành lập bản Nậm Ngùa
Thành lập bản Nậm Ngùa trên cơ sở 75 ha diện tích tự nhiên của bản Sắp Ngụa 2; 60 hộ, 304 nhân khẩu của bản Nậm Ngùa xã Pha Mu.
Vị trí địa lý: phía Đông giáp bản Sắp Ngụa 2, phía Tây giáp Đội 9, phía Bắc giáp bản Sắp Ngụa 1, phía Nam giáp bản Sam Sẩu - xã Phúc Than.
Sau khi thành lập: Bản Nậm Ngùa có 75 ha diện tích tự nhiên (trong đó: đất ở 6 ha, đất sản xuất 69 ha); 60 hộ, 304 nhân khẩu; bình quân diện tích đất ở 0,1 ha/hộ và đất sản xuất 1,15 ha/hộ. Bản Sắp Ngụa 2 còn lại 1001 ha diện tích tự nhiên.
Sau khi thành lập các bản: Khì 1, Khì 2, Nà Ít, Nậm Ngùa, xã Phúc Than có 23 bản, gồm các bản: Nà Phát, Sa Ngà, Nà Xa, Xa Bó, Nà Dắt, Sân Bay, Sam Sẩu, Nà Phái, Đội 9, Che Bó, Đội 11, Noong Thăng, Nặm Sáng, Nậm Vai, Sắp Ngụa 1, Sắp Ngụa 2, Mớ, Chít, Chít 1, Khì 1, Khì 2, Nà Ít, Nậm Ngùa.
2. Xã Tà Mung
Tổng diện tích tự nhiên 6.819,04 ha, trong đó đất ở 157,09 ha, đất sản xuất 1.206,1 ha; 699 hộ; bình quân đất ở 0,22 ha/hộ và đất sản xuất 1,7 ha/hộ. Xã Tà Mung thành lập thêm 02 bản, gồm:
2.1. Thành lập bản Khá
Thành lập bản Khá trên cơ sở 22 ha diện tích tự nhiên của bản Pá Liềng; 77 hộ, 367 nhân khẩu của bản Khá xã Pha Mu.
Vị trí địa lý: phía Bắc giáp huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái; phía Tây giáp bản Lun 1, phía Nam giáp bản Xoong, phía Đông giáp bản Pá Liềng - xã Tà Mung.
Sau khi thành lập: Bản Khá có 22 ha diện tích tự nhiên (trong đó: đất ở 8 ha, đất sản xuất 14 ha); 77 hộ, 367 nhân khẩu; bình quân diện tích đất ở 0,1 ha/hộ và đất sản xuất 0,18 ha/hộ. Bản Pá Liềng còn lại 782 ha diện tích tự nhiên.
2.2. Thành lập bản Xoong
Thành lập bản Xoong trên cơ sở 17 ha diện tích tự nhiên của bản Lun 1; 37 hộ, 192 nhân khẩu của bản Xoong, xã Pha Mu.
Vị trí địa lý: phía Nam giáp xã Ta Gia; phía Bắc giáp bản Khá, phía Tây giáp bản Lun 2, phía Đông giáp bản Pá Liềng - xã Tà Mung.
Sau khi thành lập: Bản Xoong có 17 ha diện tích tự nhiên (trong đó: đất ở 4 ha, đất sản xuất 13 ha); 37 hộ, 192 nhân khẩu; bình quân diện tích đất ở 0,1 ha/hộ và đất sản xuất 0,35 ha/hộ. Bản Lun 1 còn lại 693 ha diện tích tự nhiên.
Sau khi thành lập bản Khá, bản Xoong, xã Tà Mung có 11 bản, gồm các bản: Lun 1, Lun 2, Pá Liềng, Tà Mung, Hô Ta, Tu San, Đán Tọ, Nậm Tở, Nậm Pắt, Khá, Xoong.
3. Xã Mường Mít
Tổng diện tích tự nhiên 7.583,72 ha, trong đó đất ở 35,99 ha, đất sản xuất 483,81 ha; 449 hộ; bình quân đất ở 0,08 ha/hộ và đất sản xuất 1,07 ha/hộ.
* Thành lập bản Kẽm Quang
Thành lập bản Kẽm Quang trên cơ sở 391 ha diện tích tự nhiên của bản Mường; 46 hộ, 215 nhân khẩu của bản Pá Luồng, xã Pha Mu.
Vị trí địa lý: Phía Đông giáp xã Mường Than, phía Tây giáp bản Vè, phía Nam giáp bản Ít, phía Bắc giáp bản Mường - xã Mường Mít.
Sau khi thành lập: Bản Kẽm Quang có 391 ha diện tích tự nhiên (trong đó: đất ở 5 ha, đất sản xuất 386 ha); 46 hộ, 215 nhân khẩu; bình quân diện tích đất ở 0,1 ha/hộ và đất sản xuất 8,39 ha/hộ. Bản Mường còn lại 1.227 ha diện tích tự nhiên.
Sau khi thành lập bản Kẽm Quang, xã Mường Mít có 9 bản, gồm các bản: Hát Nam, Mường, Vè, Khoang, Xanh, Xi, Ít, Lào, Kẽm Quang.
4. Xã Tà Hừa
Tổng diện tích tự nhiên 7.437,15 ha, trong đó đất ở 33,72 ha, đất sản xuất 165,64 ha; 407 hộ; bình quân đất ở 0,08 ha/hộ và đất sản xuất 0,4 ha/hộ.
* Thành lập bản Cáp Na 3
Thành lập bản Cáp Na 3 trên cơ sở 599 ha diện tích tự nhiên; 54 hộ, 277 nhân khẩu của bản Cáp Na 2, xã Tà Hừa.
Vị trí địa lý: phía Tây và phía Bắc giáp huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La; phía Đông giáp bản Cáp Na 2, phía Nam giáp bản Cáp Na 1 - xã Tà Hừa.
Sau khi thành lập: Bản Cáp Na 3 có 599 ha diện tích tự nhiên (trong đó: đất ở 5 ha, đất sản xuất 594 ha); 54 hộ, 277 nhân khẩu; bình quân diện tích đất ở 0,09 ha/hộ và đất sản xuất 11 ha/hộ. Bản Cáp Na 2 còn lại 1.400 ha diện tích tự nhiên.
Sau khi thành lập bản Cáp Na 3, xã Tà Hừa có 8 bản, gồm các bản: Cáp Na 1, Cáp Na 2, Cáp Na 3, Hô Chít, Noong Ma, Noong Ỏ, Khì, Pá Chít Tấu.
5. Xã Pha Mu
Tổng diện tích tự nhiên 14.541,94 ha, trong đó đất ở 48,12 ha, đất sản xuất 391,65 ha; 156 hộ; bình quân đất ở 0,39 ha/hộ và đất sản xuất 2,51 ha/hộ.
* Thành lập bản Pu Cay
Thành lập bản Pu Cay trên cơ sở 898 ha diện tích tự nhiên của bản Huổi Bắc; 50 hộ, 212 nhân khẩu của bản Khì Dưới xã Tà Hừa.
Vị trí địa lý: phía Đông giáp xã Mường Cang; phía Nam giáp xã Mường Kim; phía Tây giáp bản Pá Khôm, phía Bắc giáp bản Chít B - xã Pha Mu.
Sau khi thành lập: Bản Pu Cay có 898 ha diện tích tự nhiên (trong đó: đất ở 5 ha, đất sản xuất 893 ha); 50 hộ, 212 nhân khẩu; bình quân diện tích đất ở 0,1 ha/hộ và đất sản xuất 17,8 ha/hộ. Bản Huổi Bắc còn lại 1.511 ha diện tích tự nhiên.
Sau khi thành lập bản Pu Cay, xã Pha Mu có 5 bản, gồm các bản: Chít B; Pá Khoang; Huổi Bắc; Pá Khôm; Pu Cay.
II. HUYỆN TÂN UYÊN
1. Xã Tà Mít
Xã Tà Mít có tổng diện tích tự nhiên 10.500,56 ha, trong đó đất ở 19,68 ha, đất sản xuất 1.357,68 ha; 249 hộ; bình quân đất ở 0,07 ha/hộ và đất sản xuất 5,4 ha/hộ.
Thành lập bản Lồng Thàng
Thành lập bản Lồng Thàng trên cơ sở 700 ha diện tích tự nhiên; 25 hộ, 137 nhân khẩu của bản Ít Chom Dưới.
Vị trí địa lý: phía Đông giáp xã Pha Mu, huyện Than Uyên; phía Bắc giáp xã Nậm Cần; phía Tây giáp bản Ít Chom Dưới, phía Nam giáp bản Nậm Khăn - xã Tà Mít.
Sau khi thành lập: Bản Lồng Thàng có 700 ha diện tích tự nhiên (trong đó: đất ở 1 ha, đất sản xuất 33 ha), 25 hộ, 137 nhân khẩu; bình quân diện tích đất ở 0,04 ha/hộ và đất sản xuất 1,32 ha/hộ. Bản Ít Chom Dưới còn lại 500 ha diện tích tự nhiên.
Sau khi thành lập bản Lồng Thàng, xã Tà Mít có 4 bản, gồm các bản: Ít Chom, Ít Chom Dưới, Nậm Khăn, Lồng Thàng.
III. HUYỆN NẬM NHÙN
Thành lập 03 bản, gồm các bản: Nậm Cười, Nậm Tảng xã Hua Bum; bản Nậm Xẻ xã Trung Chải.
1. Xã Hua Bum
Tổng diện tích tự nhiên 26.064,71 ha, trong đó đất ở 45,6 ha, đất sản xuất 996,16 ha; 311 hộ; bình quân đất ở 0,14 ha/hộ và đất sản xuất 3,2 ha/hộ. Xã Hua Bum thành lập thêm 02 bản, gồm:
1.1. Thành Lập bản Nậm Cười
Thành lập bản Nậm Cười trên cơ sở 1.236 ha diện tích tự nhiên; 33 hộ, 168 nhân khẩu của bản Chang Chảo Pá.
Vị trí địa lý: phía Nam giáp xã Mường Mô; phía Tây giáp huyện Mường Tè; phía Bắc giáp bản Chang Chảo Pá, phía Đông giáp bản Nậm Tảng (bản mới) - xã Hua Bum.
Sau khi thành lập: Bản Nậm Cười có 1.236 ha diện tích tự nhiên (trong đó: đất ở 6,5 ha, đất sản xuất 30 ha); 33 hộ, 168 nhân khẩu; bình quân diện tích đất ở 0,2 ha/hộ và đất sản xuất 0,9 ha/hộ.
1.2. Thành lập bản Nậm Tảng
Thành lập bản Nậm Tảng trên cơ sở 3.446,5 ha diện tích tự nhiên; 30 hộ, 175 nhân khẩu của bản Chang Chảo Pá.
Vị trí địa lý: phía Đông giáp xã Nậm Ban; phía Nam giáp xã Nậm Hàng; phía Bắc giáp bản Chang Chảo Pá, phía Tây giáp bản Nậm Cười (bản mới) - xã Hua Bum.
Sau khi thành lập: Bản Nậm Tảng có 3.446,5 ha diện tích tự nhiên (trong đó: đất ở 9,7 ha, đất sản xuất 48,5 ha); 30 hộ, 175 nhân khẩu; bình quân diện tích đất ở 0,32 ha/hộ và đất sản xuất 1,6 ha/hộ.
Sau khi thành lập bản Nậm Cười và bản Nậm Tảng, Bản Chang Chảo Pá còn lại 4.186,9 ha diện tích tự nhiên; 159 hộ, 751 nhân khẩu. Xã Hua Bum có 6 bản, gồm các bản: Chang Chảo Pá, Pa Mu, Pa Cheo, Nậm Nghẹ, Nậm Cười, Nậm Tảng.
2. Xã Trung Chải
Tổng diện tích tự nhiên 7.982,26 ha, trong đó đất ở 22,4 ha, đất sản xuất 162,3 ha; 250 hộ; bình quân đất ở 0,08 ha/hộ và đất sản xuất 0,64 ha/hộ.
Thành lập bản Nậm Xẻ
Thành lập bản Nậm Xẻ trên cơ sở 1.863 ha diện tích tự nhiên; 22 hộ, 125 nhân khẩu của bản Trung Chải.
Vị trí địa lý: phía Tây và phía Nam giáp xã Nậm Ban; Phía Bắc giáp huyện Sìn Hồ và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa; phía Đông giáp bản Trung Chải và bản Nậm Sảo 2 - xã Trung Chải.
Sau khi thành lập: Bản Nậm Xẻ có 1.863 ha diện tích tự nhiên (trong đó: đất ở 6,8 ha, đất sản xuất 63,4 ha); 22 hộ, 125 nhân khẩu; bình quân diện tích đất ở 0,3 ha/hộ và đất sản xuất 2,8 ha/hộ. Bản Trung Chải còn lại 2.063,6 ha diện tích tự nhiên.
Sau khi thành lập bản Nậm Xẻ, xã Trung Chải có 6 bản, gồm các bản: Nậm Sảo 1, Nậm Sảo 2, Nậm Nó 1, Nậm Nó 2, Trung Chải, Nậm Xẻ.
IV. HUYỆN MƯỜNG TÈ
Thành lập 05 bản, gồm các bản: Pà Khà, Cao Chải xã Tà Tổng; Nậm Pặm xã Mường Tè; Pô Lếch, Nậm Luồng xã Nậm Khao.
1. Xã Tà Tổng
Tổng diện tích tự nhiên 51.163,15 ha, trong đó đất ở 18,41 ha, đất sản xuất 1.103,65 ha; 735 hộ; bình quân đất ở 0,02 ha/hộ và đất sản xuất 1,5 ha/hộ. Xã Tà Tổng thành lập thêm 02 bản, gồm:
1.1. Thành lập bản Pà Khà
Thành lập bản Pà Khà trên cơ sở 3.150 ha diện tích tự nhiên; 47 hộ, 384 nhân khẩu của bản Nậm Ngà.
Vị trí địa lý: phía Đông giáp bản U Na, phía Tây giáp bản Tia Ma Mủ, phía Nam giáp bản Nậm Ngà, phía Bắc giáp bản Tà Tổng - xã Tà Tổng.
Sau khi thành lập: Bản Pà Khà có 3.150 ha diện tích tự nhiên (trong đó: đất ở 3,2 ha, đất sản xuất 815,2 ha); 47 hộ, 384 nhân khẩu; bình quân diện tích đất ở 0,06 ha/hộ và đất sản xuất 17,3 ha/hộ. Bản Nậm Ngà còn lại 3.710 ha diện tích tự nhiên.
1.2. Thành lập bản Cao Chải
Thành lập bản Cao Chải trên cơ sở 1.965,9 ha diện tích tự nhiên; 67 hộ, 499 khẩu của bản Tà Tổng.
Vị trí địa lý: phía Nam giáp xã Can Hồ; phía Đông giáp bản Cô Lô Hồ, phía Tây giáp bản Nậm Dính, phía Bắc giáp bản A Mé - xã Tà Tổng.
Sau khi thành lập Bản Cao Chải có 1.965,9 ha diện tích tự nhiên (trong đó đất ở 3,1 ha, đất sản xuất 79,6 ha); 67 hộ, 499 nhân khẩu; bình quân diện tích đất ở 0,04 ha/hộ và đất sản xuất 1,18 ha/hộ. Bản Tà Tổng còn lại 9.473,7 ha diện tích tự nhiên.
Sau khi thành lập bản Pà Khà và bản Cao Chải, xã Tà Tổng có 12 bản, gồm các bản: Tà Tổng, Ngà Chồ, Giàng Ly Cha, Cô Lô Hồ, A Mé, Nậm Dính, Nậm Ngà, Tia Ma Mủ, U Na, Pa Tết, Pà Khà, Cao Chải.
2. Xã Mường Tè
Tổng diện tích tự nhiên 18.402,42 ha, trong đó đất ở 29,08 ha, đất sản xuất 594,17 ha; 929 hộ; bình quân đất ở 0,03 ha/hộ và đất sản xuất 0,63 ha/hộ.
Thành lập bản Nậm Pặm
Thành lập bản Nậm Pặm trên cơ sở 845,9 ha diện tích tự nhiên; 46 hộ và 234 nhân khẩu của bản Pắc Ma.
Vị trí địa lý: phía Bắc giáp xã Ka Lăng và xã Pa Ủ; phía Tây giáp bản Pắc Ma, phía Đông giáp bản Nậm Củm - xã Mường Tè; phía Nam giáp Sông Đà.
Sau khi thành lập: Bản Nậm Pặm có 845,9 ha diện tích tự nhiên (trong đó: đất ở 1,85 ha, đất sản xuất 55,3 ha); 46 hộ và 234 nhân khẩu, bình quân diện tích đất ở 0,04 ha/hộ và đất sản xuất 1,2 ha/hộ. Bản Pắc Ma còn lại 2.472,29 ha diện tích tự nhiên.
Sau khi thành lập bản Nậm Pặm, xã Mường Tè có 8 bản, gồm các bản: Giẳng, Bó, Nậm Củm, Mường Tè, Đon Lạt, Nậm Hản, Pắc Ma, Nậm Pặm.
3. Xã Nậm Khao
Tổng diện tích tự nhiên 10.782,12 ha, trong đó đất ở 6,5 ha, đất sản xuất 306,3 ha; 221 hộ; bình quân đất ở 0,02 ha/hộ và đất sản xuất 1,38 ha/hộ. Thành lập thêm 02 bản, gồm:
3.1. Thành lập bản Pô Lếch
Thành lập bản Pô Lếch trên cơ sở 16,31 ha diện tích tự nhiên của bản Nậm Khao; 37 hộ và 161 khẩu của bản Pô Lếch xã Can Hồ.
Vị trí địa lý: phía Đông giáp xã Tà Tổng, phía Nam giáp bản Ngà Chồ - xã Tà Tổng; phía Tây giáp bản Nậm Pục, phía Bắc giáp bản Nậm Luồng - xã Nậm Khao.
Sau khi thành lập: Bản Pô Lếch có 16,31 ha diện tích tự nhiên (trong đó: đất ở 1,86 ha; đất sản xuất 14,45 ha); 37 hộ và 161 khẩu; bình quân diện tích đất ở 0,05 ha/hộ và đất sản xuất 0,39 ha/hộ.
3.2. Thành lập bản Nậm Luồng
Thành lập bản Nậm Luồng trên cơ sở 16,7 ha diện tích tự nhiên của bản Nậm Khao; 59 hộ và 216 nhân khẩu của bản Nậm Luồng xã Can Hồ.
Vị trí địa lý: phía Đông giáp xã Tà Tổng; phía Bắc giáp xã Can Hồ; phía Tây giáp bản Nậm Pục, phía Nam giáp bản Pô Lếch - xã Nậm Khao.
Sau khi thành lập: Bản Nậm Luồng có 16,7 ha diện tích tự nhiên (trong đó: đất ở 1,8 ha; đất sản xuất 8,6 ha); 59 hộ và 216 nhân khẩu; bình quân diện tích đất ở 0,03 ha/hộ và đất sản xuất 0,15 ha/hộ.
Sau khi thành lập bản Pô Lếch và bản Nậm Luồng, bản Nậm Khao còn lại 3.170,5 ha diện tích tự nhiên. Xã Nậm Khao có 6 bản, gồm các bản: Nậm Khao, Nậm Pục, Nậm Phìn, Huổi Tát, Pô Lếch, Nậm Luồng.
* Sau khi giải thể 02 bản và thành lập thêm 18 bản mới, tỉnh Lai Châu gồm: 1160 thôn, bản, tổ dân phố.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2014./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2016 chia tách, thành lập bản thuộc huyện Mộc Châu, Vân Hồ, Yên Châu, Sông Mã, Sốp Cộp, Quỳnh Nhai, Thuận Châu và Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
- 2 Kế hoạch 1724/KH-UBND năm 2016 phòng ngừa, phá nhổ cây thuốc phiện tập trung vào địa bàn xã Tà Tổng, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu niên vụ 2016-2017 do tỉnh Lao Châu ban hành
- 3 Quyết định 3403/QĐ-UBND năm 2015 thành lập bản mới thuộc xã Phiêng Khoài, xã Yên Sơn, xã Chiềng Sàng của huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
- 4 Nghị quyết 143/NQ-HĐND năm 2015 Giải thể, chia tách, thành lập các bản, khu phố thuộc xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu
- 5 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6 Quyết định 2121/QĐ-UBND năm 2012 về chia tách, thành lập thôn, tổ dân phố do tỉnh Hà Giang ban hành
- 7 Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8 Quyết định 110/2007/QĐ-UBND về việc chia tách, thành lập và đổi tên thôn, làng, tổ dân phố thuộc phường Hoa Lư, Ia Kring, Thắng Lợi và xã Trà Đa, Tân Sơn, Chư Á, thành phố Pleiku do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 9 Nghị quyết 99/2007/NQ-HĐND về chia tách huyện Than Uyên thành 02 huyện là: Huyện Tân Uyên và huyện Than Uyên thuộc tỉnh Lai Châu
- 10 Quyết định 54/2006/QĐ-UBND phê duyệt dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006-2010, tầm nhìn 2020
- 11 Quyết định 35/2006/QĐ-UBND-GL về việc chia tách, thành lập một số thôn thuộc xã Ia Lâu và Ia Boòng, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 20/NQ-HĐND năm 2016 chia tách, thành lập bản thuộc huyện Mộc Châu, Vân Hồ, Yên Châu, Sông Mã, Sốp Cộp, Quỳnh Nhai, Thuận Châu và Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
- 2 Kế hoạch 1724/KH-UBND năm 2016 phòng ngừa, phá nhổ cây thuốc phiện tập trung vào địa bàn xã Tà Tổng, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu niên vụ 2016-2017 do tỉnh Lao Châu ban hành
- 3 Quyết định 3403/QĐ-UBND năm 2015 thành lập bản mới thuộc xã Phiêng Khoài, xã Yên Sơn, xã Chiềng Sàng của huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
- 4 Nghị quyết 143/NQ-HĐND năm 2015 Giải thể, chia tách, thành lập các bản, khu phố thuộc xã, thị trấn trên địa bàn huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu
- 5 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6 Quyết định 2121/QĐ-UBND năm 2012 về chia tách, thành lập thôn, tổ dân phố do tỉnh Hà Giang ban hành
- 7 Quyết định 110/2007/QĐ-UBND về việc chia tách, thành lập và đổi tên thôn, làng, tổ dân phố thuộc phường Hoa Lư, Ia Kring, Thắng Lợi và xã Trà Đa, Tân Sơn, Chư Á, thành phố Pleiku do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 8 Nghị quyết 99/2007/NQ-HĐND về chia tách huyện Than Uyên thành 02 huyện là: Huyện Tân Uyên và huyện Than Uyên thuộc tỉnh Lai Châu
- 9 Quyết định 54/2006/QĐ-UBND phê duyệt dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006-2010, tầm nhìn 2020
- 10 Quyết định 35/2006/QĐ-UBND-GL về việc chia tách, thành lập một số thôn thuộc xã Ia Lâu và Ia Boòng, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành