HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/NQ-HĐND | Ninh Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SỐ 16/ĐA-UBND NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về Tổ hợp tác;
Căn cứ Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 151/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc đề nghị phê duyệt Đề án số 16/ĐA-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2021 về Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Đề án số 16/ĐA-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình Phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025 (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/ĐA-UBND | Ninh Bình, ngày 23 tháng 11 năm 2021 |
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
- Căn cứ Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Căn cứ Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;
- Căn cứ Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
- Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 20/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng chính quyền điện tử, chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 13/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2015-2020
Ngày 17/12/2014 Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 30/NQ-HĐND phê duyệt Đề án số 22/ĐA-UBND của UBND tỉnh Ninh Bình về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2015-2020 (Đề án 22). Sau 5 năm, Đề án đã được triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, thể hiện sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể trong phát triển kinh tế tập thể. Nhận thức của các cấp, các ngành về quan điểm phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã bước đầu đã dần được khẳng định; công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể được quan tâm, chỉ đạo và tổ chức lại 100% các hợp tác xã theo Luật hợp tác xã năm 2012 đảm bảo đúng nội dung và tiến độ theo quy định; 100% các xã trên địa bàn toàn tỉnh có ít nhất 01 HTX, 02 THT hoạt động có hiệu quả theo tiêu chí nông thôn mới; toàn tỉnh có 60% số HTX hoạt động hiệu quả; thành lập mới 01 Liên hiệp HTX; 123 HTX, 317 THT; 62% cán bộ chủ chốt các HTX có trình độ từ trung cấp trở lên, mỗi năm tổ chức tập huấn cho trên 300 cán bộ công chức, viên chức làm việc trong lĩnh vực KTTT các cấp và trên 90% cán bộ chủ chốt các HTX. Hoạt động của Quỹ quay vòng phát triển hợp tác xã được quan tâm, đến tháng 12/2020, tổng nguồn Quỹ đạt 11.550 triệu đồng hiện cho 67 dự án là các HTX, THT vay để đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Các dự án vay vốn cơ bản đều thực hiện đúng mục đích, phát huy hiệu quả nguồn vốn vay.
Với những tác động tích cực trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Đề án, 5 năm qua, khu vực kinh tế tập thể đã có những chuyển biến tích cực: Đến 31/12/2020, toàn tỉnh có 01 Liên hiệp HTX, 422 HTX, 468 THT thu hút 333.235 thành viên và hộ thành viên tham gia (tăng 12.735 thành viên so với cùng kỳ năm 2015), số lao động thường xuyên 5.081 (tăng 1.803 người so với năm 2015), Thu nhập bình quân của người lao động đạt 4,9 triệu đồng/người/tháng (tăng 2,2 lần so với cùng kỳ năm 2015). Kinh tế tập thể đã cơ bản khắc phục được tình trạng yếu kém, củng cố một bước về tổ chức, nâng cao năng lực nội tại, từng bước hoạt động có lãi, tích lũy đầu tư phát triển và đáp ứng ngày càng nhiều hơn nhu cầu, lợi ích của các thành viên. Đây là kết quả rất quan trọng, tạo tiền đề để tiếp tục củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế tập thể trong những năm tới, góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới.
Tuy vậy, một số nội dung trong Đề án và tình hình kinh tế tập thể, hợp tác xã còn tồn tại hạn chế: (1) Việc tiếp cận với chính sách giao đất, cho thuê đất để làm trụ sở, nhà kho, đất sản xuất của hợp tác xã còn nhiều khó khăn; (2) chưa có chính sách cho củng cố tổ chức, bộ máy hoạt động, việc sáp nhập, hợp nhất, giải thể hợp tác xã. (3) Bộ máy quản lý nhà nước về hợp tác xã có nơi chưa được quan tâm đúng mức; (4) Chính sách tài chính, tín dụng còn nhiều vướng mắc, hạn chế, hợp tác xã khó tiếp cận do vướng các thủ tục bảo đảm tiền vay hoặc nguồn Quỹ Quay vòng hỗ trợ phát triển hợp tác xã chưa đáp ứng được nhu cầu; (5) Trình độ đội ngũ cán bộ hợp tác xã còn nhiều hạn chế, tỷ lệ cán bộ hợp tác xã chưa qua đào tạo, bồi dưỡng còn lớn, lại thường xuyên biến động. (6) Các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại chưa đáp ứng nhu cầu, đa số các hợp tác xã còn thiếu thông tin về thị trường, xây dựng công cụ nhận diện, quảng bá thương hiệu sản phẩm hợp tác xã còn nhiều hạn chế; (7) số lượng hợp tác xã thành lập mới tăng nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh và mặt bằng chung trong cả nước; (8) các mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, hợp tác xã sản xuất theo chuỗi giá trị còn ít, nhân rộng còn hạn chế...
Nguyên nhân chủ yếu: Một số cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên chưa quán triệt đầy đủ những chủ trương, quan điểm phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, đồng thời, chưa nhận thức đúng, đầy đủ tính tất yếu khách quan, vai trò, vị trí của mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã trong tình hình mới. Sự phân công các cấp, các ngành trong phát triển kinh tế tập thể còn nhiều bất cập, điều kiện; năng lực nội tại, nhất là vốn, cơ sở hạ tầng, công nghệ, máy móc và trình độ quản lý của các hợp tác xã còn thấp và nhiều hạn chế...
III. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Phát triển kinh tế tập thể là mục tiêu xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện qua các định hướng cơ chế, chính sách. Kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng (tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã) nòng cốt là hợp tác xã, là thành phần kinh tế quan trọng đóng góp cho tăng trưởng chung của kinh tế tỉnh và đặc biệt hơn nữa là đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng Đề án sẽ định hình được mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ban, ngành trong giai đoạn 5 năm 2021-2025, thúc đẩy khu vực kinh tế tập thể phát triển sản xuất kinh doanh, qua đó tạo việc làm, tăng thu nhập, hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống của thành viên, góp phần xây dựng nông thôn mới.
Tại Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 đã đưa ra những quan điểm, định hướng, mục tiêu và các giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển hơn nữa trong giai đoạn 10 năm tới. Theo đó, giao nhiệm vụ cho các địa phương xây dựng Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo từng giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2026-2030 theo ngành, lĩnh vực được giao.
Do đó, việc xây dựng Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua là cần thiết.
Phần II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển các tổ chức kinh tế tập thể trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc và các quy định của pháp luật nhằm nâng cao tỷ lệ hợp tác xã khá, giỏi, hoạt động hiệu quả, phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống thành viên. Thu hút ngày càng nhiều nông dân, hộ kinh tế cá thể và tổ chức tham gia kinh tế tập thể, hợp tác xã, góp phần tạo việc làm, giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân, đưa kinh tế tập thể có đóng góp ngày càng cao trong tỷ trọng nền kinh tế của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Củng cố hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể hiện có, tỷ lệ hợp tác xã sản xuất, kinh doanh có hiệu quả đạt từ 70% trở lên. Xử lý dứt điểm các hợp tác xã đã ngừng hoạt động.
2.2. Tiếp tục phát triển các tổ chức kinh tế tập thể trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, phấn đấu bình quân mỗi năm thành lập mới từ 20 - 25 hợp tác xã, 20 - 30 tổ hợp tác, số thành viên hợp tác xã tăng ít nhất 20%; 5 năm thành lập ít nhất 02 Liên hiệp hợp tác xã.
2.3. Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và hợp tác xã, phấn đấu ít nhất 50% tổng số tổ chức kinh tế tập thể có liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
2.4. Xây dựng ít nhất 60 mô hình tổ chức kinh tế tập thể ứng dụng công nghệ cao, áp dụng chuyển đổi số, có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, phát triển bền vững.
2.5. Đến hết năm 2025, số cán bộ chủ chốt hợp tác xã được đào tạo tương đương với trình độ trung cấp trở lên đạt ít nhất 65%. Bồi dưỡng kiến thức hàng năm đạt 95% số cán bộ của các tổ chức kinh tế tập thể.
2.6. Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã. Đến năm 2025, vốn điều lệ của Quỹ đạt trên 30 tỷ đồng.
2.7. Thu nhập bình quân hợp tác xã tăng 1,5 lần so với năm 2020.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức của người dân và hệ thống chính trị về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước:
Quán triệt, triển khai có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX, Kết luận số 70-KL/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, các nghị quyết, kết luận, quyết định của Trung ương, của tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã bằng nhiều hình thức đa dạng:
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn chính sách, pháp luật, hỗ trợ cho cán bộ quản trị, thành viên hợp tác xã; các sở, ngành, đoàn thể tăng cường các hội thảo, tọa đàm, hội nghị liên kết, hội chợ kết hợp truyền thông, vận động các hợp tác xã nông nghiệp tăng cường canh tác, sản xuất đối với diện tích đất nông nghiệp sản xuất một vụ hoặc không canh tác, tránh tình trạng để hoang hóa, lãng phí nguồn lực; duy trì, đổi mới, nâng cao chất lượng Trang thông tin điện tử của Liên minh hợp tác xã tỉnh và các sở ngành.
- Các cơ quan báo chí đổi mới công tác tuyên truyền, có chiều sâu về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã: xây dựng chuyên mục, trang mục trên báo giấy, báo điện tử, phát thanh, truyền hình của Trung ương, của tỉnh nội dung tuyên truyền về các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; các mô hình, điển hình kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả.
2. Triển khai có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Tiếp tục thực hiện các chủ trương, chính sách của tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, kinh tế nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, lồng ghép các nguồn lực từ các chương trình, dự án hỗ trợ kinh tế tập thể phát triển, tập trung chính vào các giải pháp thúc đẩy năng lực nội tại hoạt động của hợp tác xã; tập trung tháo gỡ những khó khăn, bất cập về đất đai, thuế, tín dụng...cho hợp tác xã đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn các hợp tác xã trong việc định hướng về phương án sản xuất kinh doanh, xây dựng và quyết toán kinh phí hoạt động hàng năm; củng cố tổ chức, bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, giải thể các hợp tác xã ngừng hoạt động, sáp nhập, hợp nhất các hợp tác xã yếu kém. Huy động nguồn lực từ trung ương, các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể, các tổ chức quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã:
2.1. Chú trọng công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ cán bộ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ của Hợp tác xã:
a) Đối tượng hỗ trợ: cán bộ công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ tỉnh đến cơ sở (bao gồm cả chuyên trách và kiêm nhiệm); công chức, viên chức của Liên minh hợp tác xã, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội. Thành viên, người lao động đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các tổ chức kinh tế tập thể.
b) Nội dung hỗ trợ: đối với công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức hỗ trợ công tác tổ chức lớp học, giảng viên, đi lại...theo quy định hiện hành. Đối với thành viên, người lao động trong các tổ chức kinh tế tập thể: kinh phí đi lại, tổ chức lớp học, mua tài liệu và chi phí ăn, ở theo quy định hiện hành.
2.2. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
a) Đối tượng hỗ trợ: các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã trên tất cả các lĩnh vực (ưu tiên tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, thực hành sản xuất xanh, OCOP).
b) Nội dung hỗ trợ:
- Kinh phí tham gia các hội chợ, triển lãm, diễn đàn trong và ngoài tỉnh; chứng nhận chất lượng, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, truy xuất nguồn gốc...
- Hỗ trợ thiết kế kênh thông tin, hệ thống nhận diện thương hiệu sản phẩm từ nguồn Nghị quyết hỗ trợ đăng ký bảo hộ, phát triển tài sản trí tuệ, triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.
- Hỗ trợ truyền thông, giới thiệu sản phẩm cho các trung tâm, siêu thị cửa hàng...giới thiệu và bán các sản phẩm của các tổ chức kinh tế tập thể.
2.3. Hỗ trợ ứng dụng chuyển đổi số đối với khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Đối tượng hỗ trợ: các thành viên thuộc các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trên tất cả các lĩnh vực (ưu tiên các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã sản xuất gắn với chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, thực hành sản xuất xanh, OCOP...); các tổ chức, cá nhân liên quan đến hình thành tổ chức, quản lý, hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể.
b) Nội dung hỗ trợ:
- Phần mềm quản lý sản xuất cho các thành viên hợp tác xã để cập nhật toàn bộ thông tin trong quá trình sản xuất, đảm bảo nâng cao giá trị các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của các hợp tác xã, minh bạch thông tin với khách hàng; giúp kết nối, tham gia thương mại điện tử; cập nhật, quản lý thông tin kịp thời đối với các hợp tác xã, Liên minh hợp tác xã tạo ra chuỗi giá trị bền vững.
- Hỗ trợ các cơ quan, tổ chức quản lý nhà nước, tư vấn hỗ trợ khu vực kinh tế tập thể vận hành, duy trì và nâng cấp trang tin điện tử (Website) về kinh tế tập thể, trong đó có thông tin về thị trường, khoa học công nghệ; trao đổi - tư vấn pháp luật, chính sách; kết nối với các trang tin của các tổ chức kinh tế tập thể, sàn giao dịch điện tử, đào tạo trực tuyến...
2.4. Xây dựng, thành lập và nhân rộng các mô hình Hợp tác xã kiểu mới, hoạt động hiệu quả.
a) Đối tượng hỗ trợ: Các Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu xây dựng mô hình HTX kiểu mới hoạt động hiệu quả (ưu tiên các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã sản xuất gắn với chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao, thực hành sản xuất xanh, OCOP...)
b) Nội dung hỗ trợ:
- Giống cây, con mới, tiến bộ khoa học, kỹ thuật, trang thiết bị ứng dụng công nghệ cao, phần mềm chuyển đổi số...
- Xây dựng nhà kho, xưởng phân loại và đóng gói sản phẩm, xưởng sơ chế, chế biến, bảo quản; trang thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm sản xuất hiệu quả, sản xuất sản phẩm theo chuỗi giá trị.
2.5. Hỗ trợ thành lập mới, củng cố tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Đối tượng hỗ trợ: Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động, hoạt động kém hiệu quả hoặc có nhu cầu phát triển, mở rộng; các tổ chức kinh tế tập thể được thành lập từ việc hợp nhất, sáp nhập, chia tách hoặc các cá nhân, tổ chức có nhu cầu thành lập mới các tổ chức kinh tế tập thể.
b) Nội dung hỗ trợ: Cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn, phổ biến quy định pháp luật về kinh tế tập thể, hợp tác xã. Hỗ trợ, tư vấn xây dựng hoặc sửa đổi điều lệ; hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập mới, sắp xếp, củng cố lại tổ chức, hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã cho phù hợp với các quy định hiện hành. Tổng kết và nhân rộng các loại hình HTX kiểu mới tiêu biểu, hoạt động hiệu quả.
3. Củng cố, tăng cường tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng tập trung và thống nhất từ tỉnh đến các huyện, thành phố, bảo đảm thực hiện hiệu quả nội dung quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của các sở, ban, ngành, chính quyền các cấp, cũng như có cơ chế phối hợp tốt giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế tập thể. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã, ưu tiên hàng đầu là bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực quản lý và tư duy kinh tế, thương mại cho cán bộ phụ trách tham mưu, giúp việc, tư vấn hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã. Định kỳ, hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng về kinh tế tập thể cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ tỉnh đến cơ sở (bao gồm cả chuyên trách và kiêm nhiệm); công chức, viên chức của Liên minh hợp tác xã, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội với nội dung hỗ trợ theo quy định hiện hành.
Phát huy hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể các cấp để chỉ đạo thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chỉ đạo việc sáp nhập, hợp nhất các hợp tác xã lĩnh vực nông nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động kém hiệu quả thành các hợp tác xã liên thôn, toàn xã, phấn đấu mỗi xã, phường chỉ có 01 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp; coi trọng công tác kiểm tra, sơ, tổng kết; tập trung tháo gỡ khó khăn cho khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã về cơ chế, chính sách, nguồn vốn.
4. Tăng cường hỗ trợ tín dụng cho khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã:
a) Đối tượng hỗ trợ: Các Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, Tổ hợp tác, thành viên các tổ chức kinh tế tập thể có nhu cầu vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Nội dung hỗ trợ: Cho vay, bảo lãnh tín dụng
c) Nguồn hỗ trợ:
- Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã của tỉnh theo Nghị định số: 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trên cơ sở bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Quay vòng phát triển Hợp tác xã hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, hỗ trợ tín dụng cho các tổ chức kinh tế tập thể.
- Bố trí từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách tỉnh 20 tỷ đồng trong 5 năm bổ sung cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, để đến năm 2025 vốn điều lệ của Quỹ đạt 33,55 tỷ đồng, tạo điều kiện bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho các tổ chức kinh tế tập thể đầu tư phát triển sản xuất.
5. Tăng cường vai trò, hiệu quả hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
Củng cố về tổ chức và hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh, làm rõ địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, tăng cường trách nhiệm với vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên theo Kết luận số 70-KL/TW của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho đội ngũ cán bộ Liên minh Hợp tác xã tỉnh để nâng cao chất lượng tư vấn, hỗ trợ khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã. Tạo điều kiện để Liên minh Hợp tác xã tỉnh tham gia thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công, các chương trình mục tiêu theo chức năng.
6. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các sở, ngành liên quan chủ động, tích cực tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tự nguyện tham gia phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; xây dựng các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã thanh niên, phụ nữ, nông dân, cựu chiến binh...với tinh thần liên kết, hợp tác để cùng phát triển, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã:
Tăng cường hơn nữa các hoạt động đối ngoại với các tổ chức phi chính phủ, tổ chức nước ngoài, Liên đoàn Hợp tác xã Châu Á Thái Bình Dương, Liên đoàn Hợp tác xã quốc tế và Hợp tác xã các nước phát triển kêu gọi hỗ trợ, tài trợ cho khu vực kinh tế tập thể tỉnh phát triển.
Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để nâng cao năng lực quản lý, tư vấn, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã của hệ thống Liên minh Hợp tác xã nhằm từng bước thực hiện chuyển đổi số đối với khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã và hệ thống Liên minh hợp tác xã. Tăng cường các hoạt động hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn; duy trì và nâng cao chất lượng các trang thông tin điện tử của các sở, ngành.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN: 05 năm (2021-2025).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN: 60.475 triệu đồng, trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 6.200 triệu đồng; ngân sách tỉnh 39.400 triệu đồng (trong đó nguồn sự nghiệp: 20.700 triệu đồng, nguồn đầu tư phát triển: 18.000 triệu đồng, nguồn xúc tiến thương mại: 700 triệu đồng); nguồn các tổ chức kinh tế tập thể: 14.875 triệu đồng (chi tiết tại các biểu kèm theo).
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Kế hoạch Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh cụ thể hóa việc thực hiện Đề án bằng xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể hàng năm, tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển và vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh để thực hiện Đề án.
Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các sở, ngành, địa phương thực hiện Đề án; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và lồng ghép trong báo cáo phát triển khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã hàng năm.
2. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện triển khai thực hiện Đề án; theo dõi, tổng hợp, định kỳ báo cáo UBND tỉnh. Phối hợp với các cơ quan đài, báo xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Tham mưu Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế tập thể, hợp tác xã đối với việc sắp xếp, củng cố lại tổ chức, hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã cho phù hợp với các quy định hiện hành, tiến hành sáp nhập, hợp nhất đối với các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp có quy mô nhỏ (dưới 100ha), hoạt động kém hiệu thành các hợp tác xã liên thôn, toàn xã, giải thể các hợp tác xã ngừng hoạt động; hàng năm tổ chức bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện, các sở, ngành và Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể, cán bộ các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh thành lập và điều hành Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
3. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên ngân sách tỉnh để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương triển khai, thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kinh tế tập thể, hợp tác xã sâu rộng đến quần chúng nhân dân trong tỉnh.
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai, thực hiện các mô hình, điển hình về hợp tác xã tổ chức, quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp. Đánh giá, rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết và nhân rộng mô hình.
5. Sở Công Thương
Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các hợp tác xã lĩnh vực công thương tổ chức và hoạt động theo quy định. Phối hợp triển khai thực hiện chính sách khuyến công và xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường đối với các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã; tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể giới thiệu và quảng bá sản phẩm.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ Khoa học công nghệ hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã ứng dụng, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của hoạt động sản xuất, kinh doanh; tham gia vào Chương trình khoa học và công nghệ của tỉnh.
Tổng hợp, đề xuất hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể xây dựng, thiết kế kênh thông tin, hệ thống nhận diện thương hiệu sản phẩm từ nguồn Nghị quyết hỗ trợ đăng ký bảo hộ, phát triển tài sản trí tuệ, triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo chính quyền các cấp tạo điều kiện cho các hợp tác xã được thực hiện chính sách ưu đãi trong việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Nghiên cứu, hướng dẫn phương án xử lý dứt điểm các vướng mắc về đất đai của các hợp tác xã ngừng hoạt động, tạo cơ sở cho việc giải thể.
Phối hợp với Liên minh hợp tác xã tỉnh xây dựng mô hình hợp tác xã dịch vụ môi trường tham gia vào các hoạt động thu gom, phân loại, xử lý chất thải, nhất là khu vực nông thôn.
8. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Ninh Bình
Quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai, thực hiện cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ tín dụng đối với các tổ chức kinh tế tập thể, nhằm phát huy tối đa hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể.
9. UBND các huyện, thành phố
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã, chỉ đạo hoạt động Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể; bố trí lãnh đạo, cán bộ phòng Tài chính - kế hoạch theo dõi, quản lý, chỉ đạo hoạt động khu vực kinh tế tập thể; phối hợp với Liên minh hợp tác xã tỉnh kết nối và vận hành hệ thống thông tin dữ liệu về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Thường xuyên chỉ đạo việc kiện toàn tổ chức, bộ máy, hoạt động của các Hợp tác xã trên địa bàn đảm bảo đúng Luật. Tiến hành rà soát hoạt động của các Hợp tác xã, những Hợp tác xã ngừng hoạt động, hoạt động kém hiệu quả kéo dài mà không có hướng khắc phục thì thu hồi con dấu, giấy phép kinh doanh và hướng dẫn giải thể theo quy định. Tiến hành sáp nhập, hợp nhất những Hợp tác xã nông nghiệp quy mô thôn, xóm, hoạt động kém hiệu quả; xây dựng các mô hình Hợp tác xã điển hình, hoạt động hiệu quả, Hợp tác xã phát triển theo chuỗi; tuyên truyền, vận động phát triển mới các Hợp tác xã, Tổ hợp tác. Phối hợp chỉ đạo thực hiện chính sách giao đất, cho thuê đất và hỗ trợ xây trụ sở cho Hợp tác xã; hướng dẫn, tiếp nhận, cấp đăng ký Hợp tác xã trên địa bàn. Rà soát việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế tập thể; căn cứ điều kiện của địa phương, chủ động xây dựng và tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm cùng với báo cáo phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn.
10. Các Sở, ban, ngành
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án.
11. Ban Dân vận Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh
Tăng cường công tác tham mưu, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết, Kết luận của Đảng, Nhà nước về kinh tế tập thể; vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia phát triển kinh tế tập thể.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Liên minh Hợp tác xã tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KTTT GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Đề án số: 16/ĐA-UBND ngày 23/11/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình)
ĐVT: triệu đồng
Stt | Nội dung hoạt động | Kinh phí thực hiện | Tổng cộng 05 năm | Chi theo nguồn vốn | ||||||
2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | Trung ương | Tỉnh | Huy động tổ chức KTTT | |||
1 | Kinh phí tuyên truyền | 120 | 280 | 280 | 280 | 280 | 1.240 |
| 1.240 |
|
2 | Kinh phí bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức | 360 | 360 | 360 | 360 | 360 | 1.800 | 1.800 |
|
|
3 | Kinh phí thành lập mới, củng cố hoạt động của các tổ chức KTTT | 400 | 445 | 445 | 445 | 445 | 2.180 |
| 2.180 |
|
4 | Kinh phí bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ, thành viên các tổ chức KTTT | 505 | 1.100 | 1.100 | 1.100 | 1.100 | 4.905 | 4.400 | 505 |
|
5 | Kinh phí hỗ trợ mua phần mềm quản lý sản xuất cho các HTX | 350 | 1.400 | 1.400 | 1.400 | 1.400 | 5.950 |
| 2.975 | 2.975 |
6 | Hoạt động XTTM | 200 | 300 | 300 | 300 | 300 | 1.400 |
| 700 | 700 |
7 | Xây dựng mô hình KTTT kiểu mới, hoạt động hiệu quả, | 3.000 | 5.000 | 5.000 | 5.000 | 5.000 | 23.000 |
| 11.800 | 11.200 |
8 | Kinh phí Quỹ hỗ trợ phát triển HTX | 2.000 | 6.450 | 4.000 | 4.000 | 3.550 | 20.000 |
| 20.000 |
|
| Tổng cộng | 6.935 | 15.335 | 12.885 | 12.885 | 12.435 | 60.475 | 6.200 | 39.400 | 14.875 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách trung ương | 360 | 1.460 | 1.460 | 1.460 | 1.460 | 6.200 |
|
|
|
| Ngân sách tỉnh (nguồn sự nghiệp) | 5.000 | 3.925 | 3.925 | 3.925 | 3.925 | 20.700 |
|
|
|
| Nguồn đầu tư phát triển | 0 | 6.450 | 4.000 | 4.000 | 3.550 | 18.000 |
|
|
|
| Nguồn XTTM | 100 | 150 | 150 | 150 | 150 | 700 |
|
|
|
| Nguồn đóng góp của các tổ chức KTTT | 1.475 | 3.350 | 3.350 | 3.350 | 3.350 | 14.875 |
|
|
|
Biểu số 1
KINH PHÍ CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
ĐVT: 1000đ
Stt | Nội dung | Chi phí cho năm 2021 | Chi phí cho giai đoạn 2022-2025 | Tổng | ||||||
Số lượng | Định mức | Thành tiền | Số lượng | Định mức | Thành tiền | Số năm thực hiện | Thành tiền 4 năm | |||
1 | Chi phí mở chuyên mục trên Đài phát thanh và truyền hình tỉnh về KTTT |
|
|
| 24 | 5.000 | 120.000 | 4 | 480.000 | 480.000 |
2 | Chi phí chuyên trang trên Báo Ninh Bình (03 bài/tháng) |
|
|
| 36 | 1.000 | 36.000 | 4 | 144.000 | 144.000 |
3 | Chi phí duy trì, đổi mới trang thông tin điện tử thành viên Liên minh HTX tỉnh |
|
| 50.000 |
|
| 50.000 | 4 | 200.000 | 250.000 |
4 | Chi phí tổ chức hội nghị tuyên truyền, cập nhật chủ trương chính sách mới cho các HTX |
|
| 70.000 |
|
| 74.000 | 4 | 296.000 | 366.000 |
| Tổng cộng |
|
| 120.000 |
|
| 280.000 |
| 1.120.000 | 1.240.000 |
(Số tiền bằng chữ: Một tỷ hai trăm bốn mươi triệu đồng chẵn./.)
Nguồn kinh phí: Ngân sách địa phương đảm bảo 100%
Đơn vị chủ trì thực hiện: Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình
Biểu số 2
KINH PHÍ BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
ĐVT: 1000đ
Stt | Nội dung | Chi phí cho 01 năm | Số năm thực hiện | Tổng | |||
ĐVT | Số lượng | Định mức | Thành tiền | ||||
1 | Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước về KTTT, Liên minh HTX tỉnh, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội (học tập trên lớp, kết hợp đi học tập mô hình ở tỉnh ngoài) | Lớp | 4 | 90.000 | 360.000 | 5 | 1.800.000 |
| Tổng cộng |
|
|
| 360.000 | 5 | 1.800.000 |
(Số tiền bằng chữ: Một tỷ tám trăm bốn mươi triệu đồng./.)
Nguồn kinh phí: Ngân sách trung ương đảm bảo 100%
Đơn vị chủ trì thực hiện: Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Ban chỉ đạo phát triển KTTT các cấp
Biểu số 3
KINH PHÍ THÀNH LẬP MỚI, CỦNG CỐ TỔ CHỨC KINH TẾ TẬP THỂ, HTX
ĐVT: 1000đ
Stt | Nội dung | Chi phí cho 01 năm | Số năm thực hiện | Tổng | |||
ĐVT | Số lượng | Định mức | Thành tiền | ||||
1 | Kinh phí thành lập mới HTX | HTX | 20 | 15.000 | 300.000 | 5 | 1.500.000 |
2 | Kinh phí thành lập mới Tổ hợp tác | THT | 20 | 5.000 | 100.000 | 5 | 500.000 |
3 | Kinh phí củng cố lại hoạt động của các HTX | HTX | 6 | 7.500 | 45.000 | 4 | 180.000 |
| Tổng cộng |
|
|
| 445.000 |
| 2.180.000 |
(Số tiền bằng chữ: Hai tỷ một trăm tám mươi triệu đồng./.)
Nguồn kinh phí: Ngân sách địa phương đảm bảo 100%
Đơn vị chủ trì thực hiện: Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
Đơn vị phối hợp: UBND các cấp, các tổ chức chính trị xã hội
Biểu số 4
KINH PHÍ BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO THÀNH VIÊN, NGƯỜI LAO ĐỘNG TỔ CHỨC KINH TẾ TẬP THỂ
ĐVT: 1000đ
Stt | Nội dung | Kinh phí năm 2021 | Kinh phí giai đoạn 2022-2025 | Tổng | ||||||||
ĐVT | Số lượng | Định mức | Thành tiền | ĐVT | Số lượng | Định mức | Thành tiền | Số năm thực hiện | Thành tiền 4 năm | |||
1 | Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho thành viên, người lao động các tổ chức KTTT (học tập trên lớp, kết hợp đi học tập mô hình ở tỉnh ngoài) | Lớp | 5 | 101.000 | 505.000 | Lớp | 10 | 110.000 | 1.100.000 | 4 | 4.400.000 | 4.905.000 |
| Tổng cộng |
|
|
| 505.000 |
|
|
| 1.100.000 |
|
| 4.905.000 |
(Số tiền bằng chữ: Bốn tỷ chín trăm linh năm triệu đồng./.)
Nguồn kinh phí: Ngân sách trung ương đảm bảo 100%
Đơn vị chủ trì thực hiện: Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Ban chỉ đạo phát triển KTTT các cấp
Biểu số 5
KINH PHÍ HỖ TRỢ ỨNG DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỐI VỚI KHU VỰC KTTT, HTX
ĐVT: 1000đ
Stt | Nội dung | Kinh phí năm 2021 | Kinh phí giai đoạn 2022-2025 | Tổng | ||||||||
ĐVT | Số lượng | Định mức | Thành tiền | ĐVT | Số lượng | Định mức | Thành tiền | Số năm thực hiện | Thành tiền 4 năm | |||
1 | Kinh phí hỗ trợ mua phần mềm quản lý sản xuất cho các HTX (hỗ trợ 20 tài khoản/HTX) | HTX | 5 | 70.000 | 350.000 | HTX | 20 | 70.000 | 1.400.000 | 4 | 5.600.000 | 5.950.000 |
| Tổng cộng |
|
|
| 350.000 |
|
|
| 1.400.000 |
| 5.600.000 | 5.950.000 |
(Số tiền bằng chữ: Năm tỷ, chín trăm chín mươi triệu đồng./.)
Nguồn kinh phí: Ngân sách địa phương đảm bảo 50%; nguồn đối ứng từ các tổ chức KTTT: 50%
Đơn vị chủ trì thực hiện: Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
Đơn vị phối hợp: các tổ chức KTTT, Sở Thông tin và truyền thông
Biểu số 6
KINH PHÍ CÁC HOẠT ĐỘNG XTTM, MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
ĐVT: 1000đ
Stt | Nội dung | Kinh phí thực hiện năm 2021 | Kinh phí giai đoạn 2022-2025 | Tổng | ||||||||
ĐVT | Số lượng | Định mức | Thành tiền | ĐVT | Số lượng | Định mức | Thành tiền | Số năm thực hiện | Thành tiền 4 năm | |||
1 | Kinh phí xây dựng trang TTĐT cho HTX |
|
|
|
| HTX | 2 | 50.000 | 100.000 | 4 | 400.000 | 400.000 |
2 | Kinh phí khai trương các cửa hàng nông sản, liên kết tiêu thụ sản phẩm HTX, xây dựng tem truy suất nguồn gốc, nhãn hiệu hàng hóa.... | HTX | 2 | 50.000 | 100.000 | HTX | 2 | 50.000 | 100.000 | 4 | 400.000 | 500.000 |
3 | Kinh phí tham gia hội chợ | HTX | 5 | 20.000 | 100.000 | HTX | 5 | 20.000 | 100.000 | 4 | 400.000 | 500.000 |
| Tổng cộng |
|
|
| 200.000 |
|
|
| 300.000 |
| 1.200.000 | 1.400.000 |
(Số tiền bằng chữ: Một tỷ, bốn trăm triệu đồng./.)
Nguồn kinh phí: Nguồn XTTM đảm bảo 50%; nguồn đối ứng của các tổ chức KTTT: 50%
Đơn vị chủ trì thực hiện: Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ
Biểu số 7
KINH PHÍ XÂY DỰNG CÁC MÔ HÌNH KTTT KIỂU MỚI HOẠT ĐỘNG HIỆU QUẢ
ĐVT: 1000đ
Stt | Nội dung | Kinh phí thực hiện năm 2021 | Kinh phí giai đoạn 2022-2025 | Tổng | ||||||||
ĐVT | Số lượng | Định mức | Thành tiền | ĐVT | Số lượng | Định mức | Thành tiền | Số năm thực hiện | Thành tiền 04 năm | |||
1 | Kinh phí xây dựng mô hình KTTT hoạt động hiệu quả, ứng dụng CNC, sản xuất theo chuỗi giá trị | mô hình | 6 | 500.000 | 3.000.000 | mô hình | 5 | 1.000.000 | 5.000.000 | 4 | 20.000.000 | 23.000.000 |
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
| 4 | 20.000.000 | 23.000.000 |
(Số tiền bằng chữ: Hai mươi ba tỷ đồng./.)
Nguồn kinh phí: Ngân sách địa phương đảm bảo 50%; nguồn đối ứng từ các tổ chức KTTT: 50%
Đơn vị chủ trì thực hiện: Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
Đơn vị phối hợp: các tổ chức KTTT
Biểu số 8
KINH PHÍ QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HTX
ĐVT: 1000đ
Stt | Nội dung | Kinh phí thực hiện | Tổng | ||||
2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | |||
| Kinh phí bổ sung quỹ quay vòng phát triển HTX, thành lập quỹ hỗ trợ phát triển HTX | 2.000.000 | 6.450.000 | 4.000.000 | 4.000.000 | 3.550.000 | 20.000.000 |
| Tổng cộng | 2.000.000 | 6.450.000 | 4.000.000 | 4.000.000 | 3.550.000 | 20.000.000 |
(Số tiền bằng chữ: Hai mươi tỷ đồng./.)
Nguồn kinh phí: Nguồn đầu tư phát triển và nguồn sự nghiệp
Đơn vị chủ trì thực hiện: Liên minh hợp tác xã tỉnh tham mưu
Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư