Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11h/2008/NQ-HĐND

Huế, ngày 11 tháng 12 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÂN VÙNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Chỉ thị số 26/2008/CT-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Sau khi xem xét Tờ trình số 5888/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Quy hoạch phân vùng phát triển hoạt động thăm dò, khai thác, và chế biến khoáng sản tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1.

1. Tán thành và thông qua Quy hoạch phân vùng phát triển hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015 theo Tờ trình số 5888/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh, với các nội dung chủ yếu sau:

1.1. Mục tiêu.

a) Đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng thông thường và nguyên liệu quặng cho các cơ sở chế biến trên địa bàn tỉnh. Có một phần quặng tinh xuất khẩu hợp lý để góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn trước mắt và lâu dài.

b) Chuẩn bị đầy đủ cơ sở tài liệu về trữ lượng, chất lượng, điều kiện khai thác của các mỏ sẽ đưa vào khai thác trước năm 2015.

c) Xác định các mỏ thăm dò, khai thác quy mô công nghiệp, các vùng cấm và hạn chế hoạt động khoáng sản để bảo đảm cho các hoạt động khoáng sản thực hiện đúng quy định của pháp luật.

1.2. Nội dung quy hoạch.

Quy hoạch phân vùng phát triển hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 đến 2015 gồm các điểm mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Định hướng Quy hoạch phân vùng phát triển hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản sắt gồm các điểm mỏ thuộc khu vực huyện Phong Điền, Hương Thủy, Phú Lộc, Nam Đông: tổ chức thăm dò trước năm 2010 và khai thác, chế biến trước 2015.

- Định hướng Quy hoạch phân vùng phát triển hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản quặng Titan gồm các điểm mỏ thuộc khu vực xã Quảng Lợi, huyện Quảng Điền; các xã: Vinh Phú, Phú Xuân, huyện Phú Vang; các xã: Điền Hải, Phong Hải, Điền Hòa, huyện Phong Điền tổ chức thăm dò trước năm 2010 và khai thác, chế biến trước 2015; xã Quảng Công, Quảng Điền; các xã: Vinh Thanh, Vinh An, huyện Phú Vang; các xã: Lộc Vĩnh, Lộc Thủy huyện Phú Lộc: tổ chức khai thác, chế biến trước 2010.

- Quy hoạch phân vùng phát triển hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản vàng gồm các điểm mỏ thuộc khu vực các huyện: A Lưới, Phú Lộc, Nam Đông, Hương Trà, Hương Thủy, tổ chức thăm dò trước năm 2010 và khai thác, chế biến trước 2015. Các điểm mỏ vàng gốc và sa khoáng trong các dự án lòng hồ điện điện A Lưới, Hương Điền, Tả Trạch và các dự án phát triển kinh tế khác nếu phát hiện có triển vọng cho phép khai thác, chế biến trước khi thực hiện dự án.

- Quy hoạch phân vùng phát triển thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản than bùn gồm các điểm mỏ thuộc khu vực dải than Đức Tích - Triều Dương - xã Phong Hòa và Phong Hiền - huyện Phong Điền: tổ chức thăm dò, khai thác, chế biến trước 2010 (trừ điểm mỏ đã cấp cho Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp trước đây ở Trầm Côi); các dải than bùn khác thuộc khu vực Trầm Bàu - xã Phong Hòa - huyện Phong Điền, Phú Xuân - huyện Phú Vang tổ chức thăm dò khai thác, chế biến sau 2015.

- Quy hoạch phân vùng phát triển hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đến năm 2015 gồm các điểm mỏ thuộc khu vực các huyện, thành phố Huế:

+ Huyện Phong Điền: Đá sét gồm các điểm mỏ xã Phong Mỹ, Phong Xuân thăm dò khai thác, chế biến trước 2015; sét gồm các điểm mỏ thuộc các xã: Phong Mỹ, Phong Xuân, Phong Thu, Phong Sơn, Thị trấn Phong Điền, Phong An tổ chức thăm dò, khai thác chế biến trước 2015.

+ Huyện Hương Trà: Đá xây dựng thông thường gồm: các điểm mỏ thuộc các xã Hương Thọ, Bình Điền, Hương Bình, Bình Thành, Hương Vân, Hương Hồ thăm dò, khai thác, chế biến trước 2015. Sét gồm các điểm mỏ sét Hương An, Hương Chữ, Hương Vân, Hương Văn, Hương Xuân, Hương Vinh, Hương Hồ: tổ chức thăm dò, khai thác chế biến trước 2015.

+ Huyện Hương Thủy: tổ chức thăm dò, khai thác, chế biến sét trước năm 2015 các điểm mỏ Phú Bài, Phú Sơn, Thủy Phù, Thủy Bằng.

+ Huyện Phú Vang: tổ chức thăm dò, khai thác, chế biến sét trước 2015 điểm mỏ Mỹ an.

+ Thành phố Huế: tổ chức thăm dò, khai thác chế biến trước 2015 điểm mỏ Thủy Biều.

+ Huyện Phú Lộc: tổ chức thăm dò, khai thác, chế biến đá xây dựng thông thường trước 2015 các xã: Lộc Vĩnh, Lộc Điền, Lộc Hòa, Lộc Tiến, Lộc Thủy và các điểm mỏ sét Lộc Thủy, Lộc Điền, Lộc Hòa, Lộc Bổn, Lộc trì, Lộc An.

+ Huyện Nam Đông: các điểm mỏ: xã Hương Sơn, Hương Hữu, Hương Phú, thăm dò, khai thác, chế biến đá xây dựng thông thường trước 2015 và các điểm mỏ sét thuộc xã Hương Sơn, Hương Giang, Hương Hòa, Thượng Long, Thượng Quảng.

+ Huyện A Lưới: tổ chức thăm dò, khai thác, chế biến đá xây dựng trước năm 2015 các xã; Hương Phong, Sơn Thủy, Hồng Vân và các điểm mỏ sét thuộc xã Sơn Thủy, Hồng Nam, Hồng Vân, Phú Vinh, Hương Phong, Hương Lâm, A Đớt, A Ngo.

1.3. Giải pháp tổ chức thực hiện.

a) Công tác quản lý nhà nước.

- Định kỳ rà soát, cập nhật và điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản theo hướng đảm bảo tính thống nhất và chặt chẽ, không chồng chéo, nâng cao tính cơ động và hiệu quả của việc quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên; kiên quyết xử lý đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về khoáng sản, môi trường. Tăng cường thanh kiểm tra hoạt động khoáng sản nhằm ngăn ngừa tình trạng khai thác và xuất khẩu trái phép khoáng sản.

b) Huy động các nguồn vốn đầu tư.

- Huy động các nguồn vốn thuộc các thành phần kinh tế tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư hoạt động khoáng sản thông qua các loại hình doanh nghiệp phù hợp; khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ tiên tiến chế biến khoáng sản tạo ra sản phẩm có giá trị lớn.

c) Tìm kiếm và mở rộng thị trường.

Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, mở văn phòng đại diện, các đại lý bán hàng,… trong nước và ngoài nước; chú trọng việc mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài tỉnh, quan tâm đến thị trường nông thôn. Mở rộng thị trường tiêu thụ, tiến tới xuất khẩu các sản phẩm có sản lượng lớn, chất lượng cao;

d) Giải pháp về bảo vệ môi trường.

Khai thác gắn liền với chế biến, cải tạo môi trường; trong quá trình khai thác phải chú ý áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến để thu hồi triệt để tài nguyên đồng thời hạn chế ô nhiễm môi trường. Sau khi khai thác xong, phải tiến hành hoàn thổ, san ủi trả lại mặt bằng và trồng cây phục hồi môi trường kịp thời những khu vực đã khai thác. Các chất thải trong khai thác, chế biến phải được xử lý theo đúng quy định pháp luật.

đ) Áp dụng công nghệ tiên tiến.

- Áp dụng công nghệ tiên tiến và hiện đại trong khai thác, chế biến nhằm tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu; đảm bảo các chỉ tiêu bảo vệ môi trường theo quy định;

- Sử dụng công nghệ thăm dò, khai thác, chế biến theo hướng kết hợp công nghệ trong và ngoài nước. Khuyến khích và hỗ trợ hoạt động chuyển giao các công nghệ tiên tiến, hiện đại.

e) Tăng cường điều tra cơ bản phục vụ phát triển thăm dò, khai thác, chế biến: tăng cường khảo sát bổ sung, các điểm mỏ khoáng sản mới, xác định trữ lượng các mỏ nguyên liệu, đánh giá chính xác nguồn khoáng sản làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trên địa bàn.

g) Các giải pháp khác.

Có chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư triển khai nhanh chóng việc thỏa thuận địa điểm, đền bù giải tỏa, cấp phép xây dựng, … triển khai xây dựng các tuyến giao thông, phục vụ cho khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:

2.1. Về khai thác và sử dụng:

- Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và chỉ đạo công khai Quy hoạch phân vùng phát triển hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010 để mọi tổ chức và cá nhân biết có cơ sở dữ liệu, nghiên cứu, xây dựng các dự án khai thác trong từng giai đoạn; thường xuyên cập nhật số liệu, thông tin để bổ sung vào quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế hoạt động khoáng sản;

- Chỉ đạo các doanh nghiệp đầu tư chế biến sâu các loại tài nguyên khoáng sản trên địa bàn;

- Đẩy mạnh việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ chế biến sâu các loại tài nguyên khoáng sản để tạo ra các sản phẩm có giá trị cao.

2.2. Khoanh định vùng cấm, hạn chế hoạt động khoáng sản:

Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện việc khoanh định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo đúng quy định hiện hành, thời gian hoàn thành trong năm 2009.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết; giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp thứ 11 thông qua./.

 

 

Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- VP: Chủ tịch nước, Quốc Hội, Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT; CT;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TV Tỉnh ủy;
- CT, PCT, UVTT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- VP và các Ban của Tỉnh ủy;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh và cơ quan TW trên địa bàn;
- TT HĐND, UBND các huyện, TP Huế;
- VP: Lãnh đạo và các chuyên viên;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Cường