- 1 Quyết định 561/QĐ-UBND năm 2016 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần năm 2015
- 2 Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2011/NQ-HĐND | Lai Châu, ngày 16 tháng 7 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 – 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHOÁ XIII KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Sau khi xem xét Tờ trình 791/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh về việc thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu 5 năm 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Lai Châu với nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung mọi nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách bền vững; nâng cao chất lượng và hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục, đào tạo; giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội bức xúc nhất là giải quyết việc làm, giảm nghèo, an sinh xã hội. Phát triển kinh tế đi đôi với xử lý, cải tạo và bảo vệ môi trường. Giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đưa Lai Châu cơ bản ra khỏi tình trạng kém phát triển.
2. Phương hướng phát triển
(1). Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực, tập trung xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, ưu tiên phát triển giao thông, xây dựng nông thôn mới và hạ tầng đô thị. Khai thác tiềm năng, lợi thế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh.
Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực có thế mạnh. Kết hợp di dân tái định cư các công trình thủy điện với phát triển là cây cao su, từng bước hình thành ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, tạo bước đột phá chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn.
(2). Khai thác tối đa nội lực, kết hợp với sự hỗ trợ của Trung ương. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, từng bước rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển so với các tỉnh trong khu vực và phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế để đưa Lai Châu ra khỏi tình trạng kém phát triển. Đẩy nhanh công tác tái định cư cho các công trình thuỷ điện thủy điện Lai Châu, thuỷ điện Bản Chát, thuỷ điện Huổi Quảng.
(3). Phát triển toàn diện Giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất. Tăng cường công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa các dân tộc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
(4). Khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái. Đẩy mạnh công tác trồng và chăm sóc bảo vệ rừng đầu nguồn của lưu vực sông Đà nhằm bảo vệ nguồn nước cho các công trình thủy điện lớn của quốc gia, cân bằng nguồn nước và phòng tránh lũ.
(5). Tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, kiên quyết đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch. Mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.
3. Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015
a. Về kinh tế
(1). Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 16-17%/năm.
Cơ cấu nền kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ 23,8 - 41,0 - 35,2 (%).
(2). GDP bình quân đầu người (giá hiện hành): 19 triệu đồng.
(3). Tổng sản lượng lương thực có hạt: 170 nghìn tấn.
(4). Cây công nghiệp: Cao su 20.000 ha, trong đó trồng mới 13.000 ha; Duy trì và ổn định vùng nguyên liệu chè 3.200 ha, trong đó chè trồng mới trên 300 ha; Duy trì diện tích thảo quả 4.700 ha.
(5). Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc: 6-6,5%/năm.
(6). Thu ngân sách trên địa bàn: trên 500 tỷ đồng.
(7). Giá trị xuất khẩu hàng địa phương đạt trên 10 triệu USD.
b. Về mục tiêu xã hội
(8). Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mẫu giáo 5 tuổi; giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
(9).Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 2,28%/năm; giảm tỷ lệ sinh 0,3‰/năm; 75,5% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; 8 bác sỹ/1 vạn dân; 37 giường bệnh/1vạn dân; trên 50% trạm y tế xã có bác sỹ.
(10). Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 4-5%/năm; giải quyết việc làm 6.000 người/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn trên 40%.
(11). 100% xã, 90% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia.
(12). 100% xã có đường giao thông đến trung tâm, trong đó 90% xã có đường ô tô đi lại được các mùa; 80% bản có đường ô tô, xe máy đi lại thuận lợi.
(13). 80% hộ gia đình; 60% thôn, bản, khu phố; 92% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.
(14). Trên 15% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
c. Về môi trường
(15). Tỷ lệ che phủ rừng trên 50%; trồng mới 20.000 ha rừng.
(16). 95% dân số đô thị được sử dụng nước sạch, 90% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Các ngành kinh tế:
- Về nông, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới
Phát triển toàn diện nông, lâm nghiệp theo hướng tập trung, chuyên canh quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến và hình thành các vùng tập trung, chú trọng các ngành, lĩnh vực có lợi thế. Đẩy mạnh phát triển nông, lâm nghiệp gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành là 6-7%/năm.
+ Trồng trọt: Đẩy mạnh sản xuất lương thực theo hướng thâm canh, tăng vụ, khai hoang mở rộng diện tích ở nơi có điều kiện. Đưa nhanh tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, trọng tâm là giống có năng suất, chất lượng cao, ứng dụng biện pháp canh tác tiên tiến, góp phần bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn. Ưu tiên đầu tư sản xuất lương thực vùng trọng điểm Than Uyên, Bình Lư - Tam Đường, Mường So - Phong Thổ… Hình thành vùng sản xuất lương thực có giá trị hàng hóa cao. Phấn đấu đến năm 2015 sản lượng lương thực đạt trên 170 nghìn tấn.
Tập trung phát triển cây công nghiệp dài ngày, trong đó đẩy mạnh phát triển diện tích cao su chủ yếu ở huyện Phong Thổ, Sìn Hồ, Mường Tè. Giữ vùng nguyên liệu chè ổn định khoảng 3.200 ha, thực hiện quy hoạch, củng cố lại vùng nguyên liệu chè. Phát triển một số cây trồng có lợi thế: Thảo quả, hoa quả ôn đới, dược liệu… thành vùng chuyên canh hàng hoá, có chính sách hỗ trợ cho Doanh nghiệp thực hiện thu mua, chế biến sản phẩm. Thực hiện chương trình sản xuất rau an toàn ở một số huyện, thị.
+ Chăn nuôi: Phát triển mạnh chăn nuôi theo hướng mô hình hộ gia đình và trang trại, nhất là chăn nuôi đại gia súc theo vùng với quy mô phù hợp, gắn với phát triển trồng và chế biến dự trữ thức ăn; làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh. Khai thác lợi thế các hồ thuỷ điện, thuỷ lợi trên địa bàn để phát triển nuôi trồng thuỷ sản gắn với phát triển dịch vụ, du lịch. Phát triển nuôi cá nước lạnh ở nơi có điều kiện.
+ Lâm nghiệp: Quản lý sử dụng hiệu quả vốn rừng hiện có, thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Phát triển mạnh rừng kinh tế, hình thành các vùng trồng rừng sản xuất tập trung, quy mô lớn. Nâng cao chất lượng rừng và tăng tỷ lệ che phủ rừng. Thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ, phát triển rừng, phòng chống cháy rừng. Tăng cường quản lý khai thác chế biến lâm sản.
+ Xây dựng nông thôn mới: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước được hoàn thiện, cơ cấu kinh tế có chuyển biến. Gắn phát triển nông, lâm nghiệp với công nghiệp và dịch vụ. Huy động mọi nguồn lực xã hội phát triển mạnh hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích thực hiện cơ chế nhà nước hỗ trợ, cộng đồng thôn bản tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới. Rà soát, quy hoạch sắp xếp ổn định dân cư nông thôn, đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng ổn định định canh định cư, hạn chế và chấm dứt tình trạng du canh, du cư. Tập trung phát triển hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ thú y, bảo vệ thực vật, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm.
- Đối với công nghiệp: Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế. Phấn đấu tăng giá trị sản xuất ngành công nghiệp bình quân đạt 55-57%/năm. Đầu tư và mở rộng một số cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng. Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với quy hoạch các vùng nguyên liệu. Tiếp tục khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp.
- Đối với các ngành dịch vụ: Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, nhất là ở đô thị. Thu hút các nguồn lực, tập trung xây dựng hệ thống chợ nông thôn, chợ biên giới, hệ thống các trung tâm thương mại ở thị xã, thị trấn, thị tứ. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển các ngành dịch vụ, nhất là vùng sâu, vùng xa. Nâng cao chất lượng quản lý và phục vụ các hoạt động tài chính, ngân hàng. Nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu địa phương, tạo bước phát triển mới về kinh tế cửa khẩu. Phát triển mạnh các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa gắn với việc bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ rừng đầu nguồn. Khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực: khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí. Phấn đấu tăng trưởng khu vực 18-19%/năm.
- Đối với phát triển kết cấu hạ tầng:
+ Hạ tầng kỹ thuật: Tập trung đầu tư xây dựng Dự án đường nối dài từ đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai - Thị xã Lai Châu đến cửa khẩu Ma Lù Thàng, Sân bay Lai Châu; nâng cấp Quốc lộ 4D, Quốc Lộ 12, triển khai dự án đường giao thông phía Tây huyện Mường Tè. Tranh thủ các nguồn vốn nâng cấp các tuyến đường giao thông tỉnh lộ, đường đến các xã, bản. Quy hoạch xây dựng hệ thống cảng các hồ thủy điện và phát triển hệ thống giao thông đường thủy. Tiếp tục đầu tư xây dựng lưới điện hạ thế tuyến xã, ưu tiên các xã biên giới, vùng sâu, vùng xa. Đầu tư mới và nâng cấp hệ thống thủy lợi, xây dựng hồ chứa nước ở những nơi có điều kiện. Chú trọng xây dựng hệ thống cấp nước sạch đô thị, nước hợp vệ sinh ở nông thôn.
+ Về hạ tầng xã hội: Tập trung phát triển hệ thống cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, phát thanh truyền hình, thông tin liên lạc.
+ Về hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật các đô thị: Tiếp tục đầu tư xây dựng thị xã Lai Châu, đủ tiêu chí đô thị loại 3 vào năm 2013 và lên thành phố năm 2015. Tập trung xây dựng các đô thị mới: Thị trấn Tân Uyên, thị trấn Nậm Nhùn, thị trấn vùng thấp Sìn Hồ, xây dựng một số trung tâm cụm xã, thị tứ mới. Cải tạo chỉnh trang đô thị Thị trấn Sìn Hồ, Mường Tè, Than Uyên. Tăng cường quản lý đô thị, nhất là quy hoạch, kiến trúc và môi trường đô thị.
- Phát triển kinh tế vùng: Thực hiện quy hoạch 3 vùng kinh tế đã xác định đó là: Vùng kinh tế động lực quốc lộ 32, 4D (thị xã Lai Châu, các huyện Phong Thổ, Tam Đường, Tân Uyên và Than Uyên); vùng kinh tế nông, lâm nghiệp, sinh thái sông Đà (huyện Mường Tè và vùng thấp huyện Sìn Hồ); vùng kinh tế du lịch sinh thái, văn hoá dân tộc và nông nghiệp chất lượng cao ở cao nguyên Sìn Hồ. Trên cơ sở đó bổ sung quy hoạch chi tiết, nhiệm vụ của các vùng kinh tế đồng thời huy động các nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ phát triển theo hướng phát huy lợi thế so sánh giữa các vùng.
- Điều chỉnh địa giới hành chính: Hiện tỉnh có 07 huyện, thị và 98 xã, phường, thị trấn; một số huyện và xã có diện tích tự nhiên lớn, dân cư phân bố không tập trung; để thuận lợi cho công tác quản lý hành chính, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng ở địa phương; Trong giai đoạn 2011-2015 dự kiến tách huyện Mường Tè, Sìn Hồ, để thành lập 01 huyện mới và điều chỉnh, chia tách, thành lập mới một số xã. Xây dựng thị xã Lai Châu đủ tiêu chí đô thị loại III vào năm 2013 và lên thành phố vào năm 2015.
- Phát triển các thành phần kinh tế: Tiếp tục xây dựng cơ chế chính sách, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp phát triển; phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, nòng cốt là hợp tác xã, trọng tâm là ở khu vực nông nghiệp, nông thôn, gắn với xây dựng nông thôn mới; khuyến khích phát triển trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến, dịch vụ du lịch. Tiếp tục hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại, hộ sản xuất, kinh doanh phát triển.
- Thực hiện di dân, tái định cư các dự án thuỷ điện: Đẩy nhanh tiến độ di dân tái định cư và phấn đấu hoàn thành di dân, TĐC dự án thủy điện Huổi Quảng, Bản Chát và thủy điện Lai Châu đúng tiến độ xây dựng nhà máy. Gắn công tác tái định cư với bố trí, sắp xếp lại dân cư và xây dựng nông thôn mới. Tập trung xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng các điểm tái định cư, gắn với thực hiện phương án, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân sau hoàn thành di dân TĐC.
2. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Giảm nghèo bền vững: Tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo. Huy động sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Thực hiện chính sách khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề, tín dụng người nghèo, thực hiện các chính sách hỗ trợ y tế, giáo dục, nhà ở, đất sản xuất. Giảm nghèo phải gắn với dạy nghề và giải quyết việc làm, nâng trình độ và kiến thức cho người nghèo để họ tự vươn lên thoát nghèo. Nâng cao chất lượng dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục thực hiện chương trình xuất khẩu lao động. Năm 2015, tăng tỷ lệ thời gian lao động nông thôn lên 80% và giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực đô thị xuống dưới 4%. Hàng năm tạo việc làm cho 6.000 lao động.
- Giáo dục, đào tạo: Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống cho học sinh. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục mẫu giáo 5 tuổi, củng cố, duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. Huy động các nguồn lực tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học theo hướng chuẩn quốc gia. Phát triển các trường bán trú dân nuôi tại trung tâm các xã, cụm xã. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia phát triển giáo dục, thành lập trường tư thục ở những nơi có điều kiện.
- Khoa học - công nghệ: Tập trung nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, phục vụ xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh triển khai các hoạt động ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tạo sản phẩm chủ lực của địa phương; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào các lĩnh vực công nghệ thông tin, năng lượng, vật liệu, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân: Nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, đảm bảo mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, được tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế, giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ. Thực hiện tốt các chính sách về y tế đối với người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người già và đồng bào dân tộc thiểu số. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ y tế, nhất là bác sỹ chuyên khoa có trình độ chuyên môn cao. Từng bước thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa trong hoạt động y tế. Làm tốt công tác truyền thông, giáo dục dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm mức sinh thay thế, nâng cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ sinh 0,3‰/năm.
- Văn hoá, thể dục - thể thao: Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân, nhất là đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Phát triển văn hóa đi đôi với bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc. Huy động các nguồn lực xây dựng thiết chế văn hóa. Đẩy mạnh các hoạt động thể dục - thể thao, chú trọng thành tích cao, các môn thể thao truyền thống các dân tộc.
Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, truyền thông, phát triển mạnh các loại hình báo chí; tăng thời lượng phát sóng và chất lượng chương trình phát thanh - truyền hình địa phương, nhất là chương trình bằng tiếng dân tộc.
3. Tài nguyên, môi trường: Làm tốt công tác quy hoạch, khai thác và sử dụng hợp lý các tài nguyên đất, nước, khoáng sản. Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân ở các khu vực thị xã, thị trấn và nơi có lợi thế thương mại, dịch vụ. Gắn việc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng, quy hoạch xây dựng đô thị với bảo vệ môi trường. Giải quyết tốt các vấn đề về môi trường nhất là ở các đô thị, các bệnh viện, cơ sở sản xuất công nghiệp. Triển khai thực hiện các giải pháp phòng chống giảm nhẹ thiên tai. Xử lý các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
4. Thực hiện cải cách hành chính, nâng cao chất lượng bộ máy chính quyền và đổi mới công tác cán bộ
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng trong cơ quan hành chính. Quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo điều hành. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ của hệ thống chính trị bảo đảm tinh gọn, năng động, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ các cấp. Thực hiện tốt chính sách thu hút cán bộ có trình độ về công tác tại các huyện, xã đặc biệt khó khăn.
III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM - DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
1. Các chương trình trọng điểm.
(1) Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; (2) Chương trình phát triển cao su ; (3) Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ; (4) Chương trình xây dựng nông thôn mới; (5) Dự án đầu tư phát triển KT-XH huyện Mường Tè.
2. Các dự án ưu tiên đầu tư: (có phụ lục kèm theo).
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Quan tâm công tác quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm; chú trọng công tác dự báo, đánh giá và chất lượng xây dựng kế hoạch hàng năm; quán triệt triển khai thực hiện xây dựng kế hoạch hàng năm có sự gắn kết giữa các cấp và sự tham gia của người dân để tạo đồng thuận và huy động sức mạnh toàn dân trong tổ chức triển khai thực hiện. Cụ thể hoá và ban hành các cơ chế chính sách để tổ chức thực hiện kế hoạch, quy hoạch. Công khai các quy hoạch để làm cơ sở triển khai thực hiện và thu hút đầu tư.
2. Tiếp tục củng cố vai trò và phát huy hiệu quả của bộ máy chính quyền các cấp, các ngành trong quản lý phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng đội ngũ cán bộ và công chức từ cấp tỉnh xuống cơ sở có phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đổi mới cơ chế, chính sách, quản lý thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển đội ngũ cán bộ, công chức và có chính sách đãi ngộ thích hợp với từng công việc, nhiệm vụ cụ thể để phát huy vai trò, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước ở các cấp, các ngành. Chú trọng công tác đào tạo thế hệ trẻ, đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ…
3. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới các chính sách phù hợp với thực tiễn của tỉnh. Chú trọng chính sách hỗ trợ, chính sách đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chính sách phát triển sản xuất nông lâm nghiệp. Hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư và chương trình xúc tiến thương mại.
4. Phát triển nông nghiệp nông thôn:
Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, phát triển các sản phẩm có lợi thế. Cơ cấu lại diện tích đất nông nghiệp, hình thành và phát triển các vùng chuyên canh về sản xuất lương thực, cây công nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển ngành nghề, dịch vụ nâng cao giá trị sử dụng đất.
Tập trung triển khai xây dựng các Trung tâm nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng vật nuôi, tạo giống có chất lượng và năng suất cao, giá thành hợp lý, phục vụ nhu cầu sản xuất của nông dân.
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ, tín dụng ưu đãi cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là các khoản tín dụng ưu đãi.
5. Huy động tối đa nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, sự hỗ trợ của Trung ương để đầu tư cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư ở tất cả các khâu trong quá trình đầu tư xây dựng, từ quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, phân bổ vốn, tổ chức thi công, giám sát, nghiệm thu thanh quyết toán và bàn giao đưa vào sử dụng công trình.
Làm tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai thực hiện đúng tiến độ các công trình, dự án đã được phê duyệt. Công khai, minh bạch việc sử dụng đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên theo quy hoạch để sử dụng có hiệu quả, bền vững.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư, đặc biệt chú trọng nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí.
6. Chỉ đạo toàn diện với tập trung chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm và thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó xác định phát triển giao thông, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá để tập trung lãnh đạo, tổ chức thực hiện. Đề cao vai trò lãnh đạo của tập thể, phát huy trách nhiệm cá nhân, nhất là vai trò của cán bộ chủ chốt các cấp.
7. Chú trọng giải quyết các vấn đề an sinh xã hội:
Tiếp tục thực hiện các chương trình giảm nghèo theo hướng bền vững. Gắn giảm nghèo với đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm nghèo, đồng thời khắc phục tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước.
Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, đặc biệt quan tâm đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách, người có công.
8. Phát triển nguồn nhân lực:
Tăng cường các hoạt động đào tạo nghề, đào tạo kỹ thuật sản xuất, đào tạo các nghiệp vụ quản lý kinh doanh, hành chính và giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ và lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội.
Xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài trong các lĩnh vực còn thiếu cán bộ nghiệp vụ chuyên ngành để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Có chính sách khuyến khích động viên sự sáng tạo và trách nhiệm của các cá nhân, thành viên xã hội trong lập nghiệp và đóng góp cho xã hội. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp và tham gia các hoạt động xã hội.
9. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể. Thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Phát hiện, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc mới nảy sinh, uốn nắn những lệch lạc, trì trệ, xử lý nghiêm những vụ việc vi phạm.
10. Tăng cường củng cố tiềm lực quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự xã hội, tạo điều kiện kinh tế - xã hội phát triển.
Tăng cường công tác Quốc phòng, xây dựng nền quốc phòng toàn dân thế trận chiến tranh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân, giữ vững ổn định, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao khả năng tác chiến của lực lượng vũ trang, chủ động ứng phó với mọi tình huống.
Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng, làm tốt công tác huấn luyện, luyện tập hàng năm. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, ma tuý, mại dâm và phòng chống các tai nạn, tệ nạn xã hội.
Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, xử lý nghiêm các loại tội phạm nhất là tội phạm ma túy, hình sự, tham nhũng và các loại tội phạm khác.
11. Tăng cường hoạt động kinh tế đối ngoại; kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng - an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng - an ninh trong các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội; chú trọng phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới; xây dựng biên giới Việt - Trung hoà bình, hữu nghị hợp tác phát triển.
Mở rộng quan hệ với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đảm bảo nguyên tắc hợp tác, bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, giữ vững an ninh chính trị, chủ quyền biên giới. Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại nhân dân, tăng cường mối quan hệ giữa các địa phương vùng biên giới của tỉnh với các địa phương vùng biên giới của tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khoá XIII, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16 tháng 7 năm 2011./.
| CHỦ TỊCH |
DANH MỤC
CÁC CÔNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Nghị quyết số: 12/2011/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2011 của HĐND tỉnh)
STT | Danh mục | Địa điểm, tuyến công trình | Đơn vị tính | Năng lực thiết kế | Thời gian KC-HT | Tổng mức đầu tư dự kiến (tỷ đồng) | Ghi chú |
|
| ||||||||
| Tổng số |
|
|
|
| 29.718 |
|
|
A | DỰ ÁN TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ |
|
|
|
| 8.120 |
|
|
1 | Nâng cấp các Quốc lộ: 12, 279 | Phong Thổ, Sìn Hồ, Than Uyên | Km |
|
|
|
|
|
2 | Đường nối cao tốc Hà Nội - Lào Cai đến TX Lai Châu - Cửa khẩu Ma Lù Thàng | Than Uyên, Tam Đường, Phong Thổ | Km | 145 | 2011-2015 | 3.500 |
|
|
3 | Sân bay Lai Châu | Tân Uyên |
| Cấp 3C | 2012-2015 | 4.350 |
|
|
4 | Nâng cấp hệ thống QL: 12, 32, 279, 4D | Phong Thổ, Sìn Hồ | Km | 90 | 2011-2015 | 270 |
|
|
5 | Đường dây và trạm biến áp 500KV |
|
|
|
|
|
|
|
6 | Đường dây và trạm biến áp 110KV |
|
|
|
|
|
|
|
7 | Đường dây và trạm biến áp 35KV |
|
|
|
|
|
|
|
B | DỰ ÁN ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ |
|
|
|
| 21.598 |
|
|
I | Giao thông |
|
|
|
| 11.600 |
|
|
1 | Nâng cấp đường tỉnh lộ 132 (Khổng Lào - Dào San) | Phong Thổ | Km | 27 | 2012-2015 | 135 |
|
|
2 | Nâng cấp đường tỉnh lộ 127 (Nậm Hàng - Mường Tè) | Mường Tè | Km | 71 | 2012-2015 | 150 |
|
|
3 | Nâng cấp đường tỉnh lộ 130 (Mường So - Thèn Sin - San Thàng) | TX Lai Châu, TĐ, PT | Km | 29 | 2012-2015 | 150 |
|
|
4 | Nâng cấp đường tỉnh lộ 133 (Séo Lèng - Pa Há - Nong Hẻo - Nậm Sỏ - thị trấn Tân Uyên) | Sìn Hồ, Tân Uyên | Km | 110 | 2012-2015 | 900 |
|
|
5 | Đường tỉnh 129 (TX Lai Châu - Sìn Hồ) | TXLC, Sìn Hồ | Km | 62 | 2011-2015 | 980 |
|
|
6 | Đường tỉnh 128 (Chiềng Chăn - Sìn Hồ) | Sìn Hồ | Km | 38 | 2014-2016 | 150 |
|
|
7 | Đường giao thông liên vùng - đường tỉnh 107 | Lai Châu - Sơn La | Km | 58 | 2010-2012 | 1.179 |
|
|
8 | Đường vành đai thị xã Lai Châu | T.x Lai Châu | Km | 10 | 2012-2015 | 450 |
|
|
9 | Đường Nậm Xe - TT xã Sin Suối Hồ | Phong Thổ | Km | 20 | 2014-2016 | 90 |
|
|
10 | Đường Làng Mô - Tủa Sín Chải | Sìn Hồ | Km | 13 | 2011-2013 | 36 |
|
|
11 | Đường từ thị trấn Mường Tè - Nậm Nhọ | Mường Tè | Km | 26 | 2011-2014 | 230 |
|
|
12 | 03 cầu qua sông Đà và hệ thống đường ngang phía tây sông Đà | Mường Tè | Km | 140 | 2011-2016 | 3.000 |
|
|
13 | Nâng cấp đường Ma Lù Thàng - Chợ Xì Choang | Phong Thổ | Km | 22,8 | 2011-2013 | 60 |
|
|
14 | Đường từ QL279 - TT xã Hua Nà | Than Uyên | Km | 18 | 2011-2013 | 170 |
|
|
15 | Đường thị trấn Sìn Hồ - TT xã Nậm Tăm | Sìn Hồ | Km | 22 | 2012-2015 | 140 |
|
|
16 | Đường Từ QL12 - TT xã Pú Đao | Sìn Hồ | Km | 25 | 2011-2015 | 200 |
|
|
17 | Đường đến trung tâm xã Pu Sam Cáp | Sìn Hồ | Km | 7 | 2012-2015 | 25 |
|
|
18 | Đường đến trung tâm xã Nậm Ban | Sìn Hồ | Km | 5 | 2012-2014 | 20 |
|
|
19 | Nâng cấp đường Nậm Tăm - TT xã Tà Ngảo | Sìn Hồ | Km | 30 | 2012-2014 | 90 |
|
|
20 | Đường QL12 - TT xã Phăng Xô Lin | Sìn Hồ | Km | 25 | 2013-2015 | 150 |
|
|
21 | Đường Từ QL12 - Mường Khoa - TT xã Khun Há | Tam Đường | Km | 30 | 2011-2015 | 200 |
|
|
22 | Đường Hồ Thầu - Bình Lư | Tam Đường | Km | 12 | 2011-2013 | 70 |
|
|
23 | Đường Từ Đông Pao - QL32 | Tam Đường | Km | 16 | 2011-2013 | 180 | Trùng với đường Cao Tốc Lào Cai - Lai Châu |
|
24 | Đường đến trung tâm xã Hố Mít | Tân Uyên | Km | 20 | 2012-2014 | 100 |
|
|
25 | Đường Mường Khoa - Phiêng Hào (tách xã) | Tân Uyên | Km | 5 | 2013-2015 | 30 |
|
|
26 | Đường đến Trung tâm xã Tà Mít | Tân Uyên | Km | 17 | 2012-2015 | 150 |
|
|
27 | Đường Bum Nưa - TT xã Pa Vệ Sủ | Mường Tè | Km | 22 | 2012-2014 | 65 |
|
|
28 | Đường Nậm Lằn - Tá Pạ (tách xã) | Mường Tè | Km | 15 | 2013-2015 | 50 |
|
|
29 | Đường đến TT xã Pa Ủ | Mường Tè | Km | 24 | 2013-2015 | 120 |
|
|
30 | Đường Nậm Xe - TT xã Sin Súi Hồ | Phong Thổ | Km | 20 | 2012-2014 | 90 |
|
|
31 | Đường đến Trung tâm xã Mồ Sì San | Phong Thổ | Km | 8 | 2011-2015 | 20 |
|
|
32 | Đường Mồ Sì San - TT xã Sì Lở Lầu | Phong Thổ | Km | 22 | 2011-2015 | 140 |
|
|
33 | Đường đến Trung tâm xã Mù Sang | Phong Thổ | Km | 30 | 2013-2016 | 80 |
|
|
34 | Hệ thống đường giao thông liên thôn, liên bản | Các huyện | Km | 1365 | 2011-2015 | 2.000 |
|
|
35 | Hệ thống cảng các hồ thủy điện |
|
|
|
|
|
|
|
II | Thuỷ lợi |
|
|
|
| 1.827 |
|
|
1 | Thuỷ lợi bản Lướt | Than Uyên | Ha | 200 | 2011-2014 | 40 |
|
|
2 | Thuỷ lợi Hua Nà | Than Uyên | Ha | 80 | 2011-2013 | 30 |
|
|
3 | Thuỷ lợi Nậm Vai | Than Uyên | Ha | 90 | 2011-2013 | 15 |
|
|
4 | Thuỷ lợi Sam Sẩu | Than Uyên | Ha | 100 | 2013-2015 | 25 |
|
|
5 | Hồ chứa nước bản Lằn | Than Uyên | Ha | 102 | 2012-2014 | 41 |
|
|
6 | Cụm thủy lợi Mường Cang | Than Uyên | Ha | 450 | 2012-2014 | 120 |
|
|
7 | Thủy lợi Hô Bon | Tân Uyên | Ha | 180 | 2013-2015 | 35 |
|
|
8 | Thuỷ nông Theo Hồ 2 | Phong Thổ | Ha | 250 | 2012-2014 | 90 |
|
|
9 | Thủy lợi Nậm Xe | Phong Thổ | Ha | 210 | 2013-2015 | 40 |
|
|
10 | Cụm Thuỷ lợi Pa Mu | Mường Tè | Ha | 80 | 2012-2014 | 25 |
|
|
11 | Cụm Thuỷ lợi Nhóm Pố | Mường Tè | Ha | 90 | 2012-2014 | 30 |
|
|
12 | Cụm Thuỷ lợi Nậm Pô | Mường Tè | Ha | 80 | 2013-2015 | 25 |
|
|
13 | Cụm Thuỷ lợi Nậm Trà | Mường Tè | Ha | 80 | 2013-2015 | 25 |
|
|
14 | Thủy lợi Nậm Cày | Mường Tè | Ha | 40 | 2012-2014 | 20 |
|
|
15 | Thủy lợi Nậm Manh 2 | Mường Tè | Ha | 100 | 2012-2014 | 50 |
|
|
16 | Cụm công trình thủy lợi Bản Bo | Tam Đường | Ha | 150 | 2012-2014 | 70 |
|
|
17 | Cụm thủy lợi Hồ Thầu | Tam Đường | Ha | 200 | 2012-2014 | 80 |
|
|
18 | Hồ Hoàng Liên | Tam Đường | Ha | 500 | 2011-2014 | 250 |
|
|
19 | Hồ Nậm Mạ Dao | Sìn Hồ | Ha | 250 | 2013-2015 | 120 |
|
|
20 | Hệ thống kè sông suối bảo vệ các khu dân cư | Các huyện |
|
| 2011-2015 | 250 |
|
|
21 | Hệ thống kè phòng, chống xói lở sông suối biên giới Việt - Trung | Phong Thổ, Mường Tè | m | 5.386 | 2010-2014 | 370 |
|
|
22 | Hệ thống kè chân mốc và kè mốc bảo vệ biên giới đất liền Việt - Trung | Phong Thổ, Mường Tè, Sìn Hồ |
|
| 2011-2013 | 76 |
|
|
III | Dự án nông lâm ngư nghiệp |
|
|
|
| 70 |
|
|
1 | Trung tâm giống nông lâm nghiệp |
|
|
| 2012-2015 | 10 |
|
|
2 | Trung tâm giống thuỷ sản |
|
|
| 2012-2015 | 20 |
|
|
3 | Trung tâm giống vật nuôi |
|
|
| 2012-2015 | 40 |
|
|
IV | Dự án văn hoá - xã hội |
|
|
|
| 4.744 |
|
|
a | Y tế |
|
|
|
| 1.230 |
|
|
1 | Bệnh viện Y học cổ truyền | T.x Lai Châu | Gường | 50 | 2012-2015 | 100 |
|
|
2 | Bệnh viện điều dưỡng | T.x Lai Châu | Gường | 30 | 2015-2017 | 100 |
|
|
3 | Bệnh viện tâm thần | T.x Lai Châu | Gường | 30 | 2015-2017 | 100 |
|
|
4 | Bệnh viện Sản nhi | T.x Lai Châu | Gường | 50 | 2015-2017 | 100 |
|
|
5 | Bệnh viện u bướu | T.x Lai Châu | Gường | 30 | 2015-2017 | 100 |
|
|
6 | Bệnh viện đa khoa thị xã Lai Châu | T.x Lai Châu | Gường | 20 | 2011-2013 | 60 |
|
|
7 | Bệnh viện Nậm Hàng | Nậm Hàng | Gường | 50 | 2012-2014 | 120 |
|
|
8 | Các phòng khám đa khoa khu vực | Các huyện | PK | 11 | 2012-2015 | 280 |
|
|
9 | Các trạm y tế xã, phường, thị trấn | Các huyện | Trạm | 30 | 2011-2015 | 150 |
|
|
10 | Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện | Các huyện | T.Tâm | 7 | 2011-2015 | 70 |
|
|
11 | Chi cục vệ sinh an toàn thực phẩm | T.x Lai Châu | m2 | 1.000 | 2011-2013 | 10 |
|
|
12 | Các trung tâm chuyên khoa Sở Y tế | T.x Lai Châu | T.Tâm | 4 | 2011-2013 | 40 |
|
|
b | Giáo dục |
|
|
|
| 2.543 |
|
|
1 | Kiên cố hoá trường lớp học và nhà ở công vụ giáo viên | Các huyện | Phòng | 3.000 | 2011-2015 | 1.000 |
|
|
2 | Nhà ở sinh viên | T.x Lai Châu | Sinh viên | 1.980 | 2011-2013 | 250 |
|
|
3 | Hệ thống trường PTDTNT các huyện | Các huyện | Trường | 5 | 2011-2015 | 50 |
|
|
4 | Hệ thống các TT giáo dục thường xuyên | Các huyện | TT | 6 | 2011-2015 | 50 |
|
|
5 | Hệ thống các trường mầm non | Các huyện | Phòng | 594 | 2011-2015 | 300 |
|
|
6 | Hệ thống các trường THCS | Các huyện | Phòng | 515 | 2011-2015 | 150 |
|
|
7 | Hệ thống các trường THPT | Các huyện | Trường | 6 | 2012-2015 | 150 |
|
|
8 | Đầu tư bổ sung cơ sở vật chất cho các trường đạt chuẩn quốc gia | Các huyện | Trường | 50 | 2011-2015 | 100 |
|
|
9 | Trường chính trị tỉnh | T.x Lai Châu | HV | 500 | 2011-2013 | 50 |
|
|
10 | Trường đào tạo cán bộ y tế | T.x Lai Châu | SV | 300 | 2011-2013 | 90 |
|
|
11 | Trường Cao đẳng cộng đồng | T.x Lai Châu | HS | 2.500 | 2010-2014 | 243 |
|
|
12 | Trường trung cấp nghề | T.x Lai Châu | HV | 150 | 2011-2013 | 50 |
|
|
13 | Hệ thống các trung tâm dạy nghề các huyện | Các huyện | Trung tâm | 5 | 2011-2015 | 60 |
|
|
c | Phát thanh - Truyền hình |
|
|
|
| 201 |
|
|
1 | Nhà điều hành và Trung tâm sản xuất chương trình Đài Phát thanh truyền hình tỉnh | T.x Lai Châu | m2 | 3.484 | 2012-2014 | 140 |
|
|
2 | Đầu tư xây dựng Đài TT-TH các huyện | Các huyện | Đài | 3 | 2011-2013 | 21 |
|
|
3 | Đầu tư xây dựng các trạm phát lại truyền hình khu vực | Các huyện | Trạm | 8 | 2011-2015 | 20 |
|
|
4 | Đầu tư xây dựng các trạm truyền thanh FM cho các xã | Các huyện | Trạm | 35 | 2011-2015 | 20 |
|
|
d | Văn hóa - thể thao |
|
|
|
| 770 |
|
|
1 | Sân vận động các huyện thị | Các huyện | Sân | 5 | 2011-2015 | 100 |
|
|
2 | Hệ thống thư viện các huyện | Các huyện | Nhà | 5 | 2011-2015 | 25 |
|
|
3 | Trung tâm thể thao Lai Châu | T.x Lai Châu | chỗ | 2.500 | 2011-2015 | 245 |
|
|
4 | Sân vận động tỉnh | T.x Lai Châu | chỗ | 10.000 | 2013-2016 | 200 |
|
|
5 | Thư viện tỉnh | Tx. Lai Châu | m2 | 3000 | 2011-2013 | 60 |
|
|
6 | Bảo tàng tỉnh | Tx. Lai Châu | m2 | 3.000 | 2011-2013 | 60 |
|
|
7 | Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng tỉnh | Tx. Lai Châu | chỗ | 500 | 2012-2015 | 40 |
|
|
8 | Trung tâm văn hóa thông tin triển lãm tỉnh | Tx. Lai Châu | m2 | 1.000 | 2012-2015 | 40 |
|
|
V | Dự án thương mại, du lịch, dịch vụ khác |
|
|
|
| 410 |
|
|
1 | Khu vui chơi giải trí tổng hợp thị xã Lai Châu | T.x Lai Châu | Ha | 100 | 2011-2015 | 70 |
|
|
2 | Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng cao nguyên Sìn Hồ | Sìn Hồ | Ha | 100 | 2011-2015 | 100 |
|
|
3 | Khu du lịch suối nước nóng Vàng Bó gắn với cụm điểm du lịch Mường So và kinh tế cửa Khẩu Ma Lù Thàng | Phong Thổ | Ha | 100 | 2011-2015 | 60 |
|
|
4 | Khu du lịch đèo Hoàng Liên Sơn gắn với du lịch sinh thái hạng động Tiên Sơn và các bản văn hóa du lịch Hồ Thầu, Bản Bo, Nà Tăm | Tam Đường | Ha | 150 | 2012-2015 | 100 |
|
|
5 | Khu du lịch sinh thái Tà Tổng kết hợp sinh thái hồ Thủy điện Lai Châu và điểm tham quan du lịch di tích lịch sử Lê Lợi, du lịch lòng hồ sông Đà, Nậm Tăm | Mường Tè, Sìn Hồ | Ha | 150 | 2012-2015 | 80 |
|
|
VI | Quản lý nhà nước |
|
|
|
| 576 |
|
|
1 | Trụ sở các cơ quan huyện Tân Uyên | Tân Uyên | m1 | 6000 | 2011-2013 | 70 |
|
|
2 | Trụ sở các cơ quan Thị xã Lai Châu | T.x Lai Châu | m2 | 6000 | 2012-2014 | 100 |
|
|
3 | Trụ sở các cơ quan huyện Nậm Hằng | Nậm Hằng | m2 | 6000 | 2014-2016 | 100 |
|
|
4 | Trung tâm lưu trữ tỉnh | T.x Lai Châu | m2 | 3.525 | 2011-2013 | 56 |
|
|
5 | Trụ sở các đơn vị sự nghiệp | Các huyện | m2 |
| 2011-2015 | 150 |
|
|
6 | Trụ sở làm việc các xã, phường, thị trấn | Các xã | m2 | 36.000 | 2011-2015 | 100 |
|
|
VII | Hệ thống cấp nước sinh hoạt |
|
|
|
| 279 |
|
|
1 | Thị trấn Sìn Hồ | Sìn Hồ | m3/ngày.đêm | 1500 | 2011-2013 | 30 |
|
|
2 | Thị trấn Nậm Hàng | Nậm Hàng | m3/ngày.đêm | 1500 | 2012-2014 | 30 |
|
|
3 | Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng | Phong Thổ | m3/ngày.đêm | 1000 | 2011-2013 | 30 |
|
|
4 | Thị trấn Tân Uyên | Tân Uyên | m3/ngày.đêm | 1500 | 2011-2013 | 25 |
|
|
5 | Thị trấn Mường Tè | Mường Tè | m3/ngày.đêm | 1500 | 2011-2013 | 20 |
|
|
6 | Thị xã Lai Châu | T.x Lai Châu | m3/ngày.đêm | 8.000 | 2011-2012 | 144 |
|
|
VIII | Hạ tầng đô thị |
|
|
|
| 2.010 |
|
|
1 | Thị trấn Tân Uyên | Tân Uyên |
|
| 2011-2015 | 500 |
|
|
2 | Thị xã Lai Châu | T.x Lai Châu |
|
| 2011-2015 | 500 |
|
|
3 | Thị trấn Mường Tè | Mường Tè |
|
| 2011-2015 | 100 |
|
|
4 | Thị trấn Phong Thổ | Phong Thổ |
|
| 2011-2015 | 100 |
|
|
5 | Thị trấn Tam Đường | Tam Đường |
|
| 2011-2015 | 150 |
|
|
6 | Thị trấn Than Uyên | Than Uyên |
|
| 2011-2015 | 100 |
|
|
7 | Thị trấn Sìn Hồ | Sìn Hồ |
|
| 2011-2015 | 160 |
|
|
8 | Thị trấn Nậm Hàng | Mường Tè |
|
| 2013-2017 | 400 |
|
|
IX | Dự án Công nghiệp |
|
|
|
| 82 |
|
|
1 | Khu công nghiệp Tam Đường | Tam Đường | Ha | 200 | 2012-2015 | 70 | NSNN hỗ trợ |
|
2 | Cụm Công nghiệp Thị xã Lai Châu | T.x Lai Châu | Ha | 60 | 2012-2013 | 6 | NSNN hỗ trợ |
|
3 | Cụm công nghiệp Tân Uyên | Tân Uyên | Ha | 60 | 2013-2015 | 6 | NSNN hỗ trợ |
|
- 1 Quyết định 561/QĐ-UBND năm 2016 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần năm 2015
- 2 Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 3 Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018
- 1 Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3 Nghị quyết 156/2014/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tĩnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 156/2014/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tĩnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tỉnh Bắc Ninh
- 3 Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4 Quyết định 561/QĐ-UBND năm 2016 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần năm 2015
- 5 Quyết định 173/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2014-2018