HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/2014/NQ-HĐND | Nghệ An, ngày 16 tháng 7 năm 2014 |
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp 6 tháng cuối năm 2014, Báo cáo thẩm tra của Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với những đánh giá về tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2014, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2014 với các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu được nêu trong Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014
Trong điều kiện tình hình kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, kinh tế xã hội trong nước thuận lợi hơn nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, tình hình biển Đông diễn biến phức tạp; tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GDP) 6 tháng đầu năm 2014 đạt 6,37%, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 1,7%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 9,3%, khu vực dịch vụ tăng 7,59%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 12,16% so cùng kỳ; chỉ số giá tiêu dùng tăng 1,05% so với tháng 12/2013. Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 3.429,92 tỷ đồng, bằng 50,9% dự toán. Một số lĩnh vực văn hóa - xã hội có chuyển biến tích cực, an sinh xã hội đảm bảo; quốc phòng, an ninh được giữ vững.
Đạt được những kết quả trên do sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của HĐND tỉnh và sự chỉ đạo, điều hành có hiệu quả của UBND tỉnh cũng như sự quyết tâm và cố gắng của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh. Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2014 còn có một số hạn chế: Tốc độ tăng trưởng GDP chưa đạt kế hoạch đề ra; sản xuất công nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp tục gặp nhiều khó khăn; nợ đọng thuế, nợ đọng bảo hiểm xã hội còn ở mức cao; để xảy ra các vụ cháy rừng; một số vấn đề bức xúc chậm được giải quyết, như: vi phạm pháp luật trong hoạt động tôn giáo vẫn diễn ra một số nơi và tiềm ẩn phức tạp, vi phạm pháp luật về quản lý đất đai, bảo vệ tài nguyên rừng, khai thác khoáng sản vẫn còn xảy ra, tệ nạn đánh bạc, buôn bán ma túy, lừa đảo bán người qua biên giới có chiều hướng gia tăng; tỷ lệ sinh con thứ 3 tăng cao, một số vụ khiếu kiện đông người tiếp tục diễn ra...
II. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2014
Để hoàn thành các chỉ tiêu năm 2014, các cấp, các ngành cần tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt Nghị quyết số 99/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ năm 2014, đồng thời nhấn mạnh việc thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GDP): | 7,5% - 8,5% |
- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng: | 4,0% - 5,0% |
- Giá trị sản xuất công nghiệp - Xây dựng tăng: | 9,0% - 10% |
Trong đó: Công nghiệp tăng | 11% - 12% |
- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng: | 11% - 12% |
- Kim ngạch xuất khẩu đạt: | 235 triệu USD |
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt trên: | 3.302,08 tỷ đồng |
- Huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn | 17.175 tỷ đồng |
- Mức giảm tỷ lệ sinh: | 0,3-0,4‰ |
- Tỷ lệ hộ nghèo: | 10% |
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD | 18,3% |
- Số trường đạt chuẩn quốc gia | 72 trường |
- Tạo việc làm mới: | 20.350 người |
- Xã chuẩn quốc gia về y tế (tiêu chí mới): | 55% |
- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ: | 88% |
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế VHTT đạt chuẩn (theo tiêu chí mới của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) | 20,4% |
III. GIẢI PHÁP 6 THÁNG CUỐI NĂM 2014
1. Tập trung chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế trong 6 tháng đầu năm 2014; tiếp tục thực hiện nhất quán các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2014 đã đề ra; tổ chức xây dựng Kế hoạch năm 2015
- Các cấp, các ngành tăng cường sự phối hợp, bằng các giải pháp đồng bộ nhằm khắc phục các tồn tại trong 6 tháng đầu năm; chỉ đạo bám sát chương trình công tác đã đề ra, tập trung chỉ đạo phấn đấu hoàn thành kế hoạch năm 2014 ở mức cao nhất.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả, đúng tiến độ các đề án trong Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 08/10/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị gắn với giải pháp thực hiện trong thời gian tiếp theo.
- Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVII của ngành, địa phương mình để xác định nhiệm vụ, giải pháp sắp tới nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra.
- Các cấp, các ngành chuẩn bị tốt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
2. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhằm thúc đẩy tăng trưởng
a) Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
- Chỉ đạo quyết liệt sản xuất vụ hè thu, vụ mùa, vụ đông, thực hiện tốt kế hoạch chăn nuôi; theo dõi, nắm chắc tình hình diễn biến của dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, phát hiện sớm dịch bệnh để bao vây, dập dịch.
- Triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ về các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; tập trung các biện pháp để tăng năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Thúc đẩy phát triển ngành thủy sản, phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo; thực hiện các chính sách tín dụng, bảo hiểm nhằm tạo điều kiện cho ngư dân yên tâm ra khơi đánh bắt góp phần bảo vệ biển đảo.
b) Sản xuất công nghiệp
- Thực hiện các giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất công nghiệp, nhất là các ngành chế biến. Hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho, phát triển sản xuất.
- Tập trung chỉ đạo phát triển các sản phẩm công nghiệp trọng điểm; phát huy tối đa năng lực sản xuất các sản phẩm có ưu thế, góp phần tăng nhanh nguồn thu ngân sách tỉnh như: bia, xi măng, thủy điện,... Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa một số cơ sở sản xuất mới đi vào hoạt động, thúc đẩy tăng trưởng của năm 2014 và các năm tiếp theo.
- Hoàn thành việc bàn giao lưới điện hạ áp nông thôn.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Xử lý nghiêm việc khai thác khoáng sản trái pháp luật.
c) Phát triển các ngành dịch vụ
- Tích cực, chủ động khai thác, mở rộng thị trường, tăng cường xúc tiến thương mại, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Triển khai có hiệu quả hơn nữa cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, nhất là các sản phẩm được sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các biện pháp đồng bộ để bình ổn giá; tăng cường kiểm tra, giám sát thị trường, giá cả trên địa bàn, nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu. Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp để ngăn chặn có hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn, lậu thuế...
- Tăng cường chỉ đạo hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu; tạo thuận lợi trong tiếp cận vốn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng phục vụ sản xuất, kinh doanh.
3. Đẩy nhanh việc thực hiện, giải ngân vốn đầu tư đối với các chương trình, dự án; tiếp tục đẩy mạnh công tác thu hút, xúc tiến đầu tư; tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
a) Về xây dựng cơ bản
- Triển khai Luật Đấu thầu có hiệu lực từ 01/7/2014; Luật Đầu tư công đã được Quốc hội thông qua. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến công tác xây dựng cơ bản, xử lý nợ đọng...
- Đẩy nhanh khối lượng thực hiện và tiến độ giải ngân các nguồn vốn xây dựng cơ bản, nhất là các công trình trọng điểm như Khu di tích lịch sử Truông Bồn, Quốc lộ 1A, nâng cấp đô thị Vinh (WB), thủy điện bản Mồng, nước thải Cửa Lò, Thái Hòa, các dự án JICA, đường 72m, đại lộ Vinh - Cửa Lò (đoạn Quốc lộ 1A - đường Xô Viết Nghệ Tĩnh), cầu vượt Cửa Nam, Cầu Dùng, cầu vượt đường sắt Quán Bánh, sân bay Vinh, luồng vào cảng Cửa Lò, cấp điện cho các xã chưa có điện...
- Tập trung chỉ đạo giải quyết vướng mắc trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng để bàn giao cho dự án triển khai đúng tiến độ; đốc thúc các chủ đầu tư nghiệm thu, đẩy nhanh tiến độ quyết toán.
- Rà soát, điều chỉnh kế hoạch xây dựng cơ bản năm 2014 đảm bảo đúng tiến độ, nguồn vốn và đối tượng theo quy định. Tích cực thu hút, bổ sung các nguồn vốn để hoàn thành các công trình dở dang, đặc biệt quan tâm tập trung bổ sung nguồn vốn cho các công trình trọng điểm.
b) Về xúc tiến đầu tư, phát triển doanh nghiệp
- Tiếp tục làm tốt công tác xúc tiến đầu tư. Tăng cường thu hút đầu tư, tích cực triển khai các dự án đã ký kết, đồng thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các dự án đang triển khai trên địa bàn tỉnh; triển khai sớm dự án Cảng Đông Hồi, Cảng Cửa Lò, dự án khu công nghiệp VSIP, mở rộng nhà máy bia Hà Nội, nhà máy sản xuất sản phẩm thể thao ở Nghi Lộc, nhà máy đồ trang sức Vạn An, dự án Dược liệu Vạn An - Thanh Chương, nhà máy MDF ở Nghĩa Đàn... Phối hợp tổ chức tốt việc tổng kết 10 năm hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa tỉnh Nghệ An và thành phố Hồ Chí Minh.
- Hoàn thiện đầu tư hạ tầng để có quỹ đất sạch thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế (như các dự án Becamex, VSIP, Tôn Hoa Sen...); thu hồi các dự án đã quá hạn mà chưa triển khai để giao cho nhà đầu tư có năng lực.
- Tổ chức đối thoại nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; triển khai kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân năm 2014.
4. Thực hiện tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách
- Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, tập trung chống thất thu thuế, xử lý nợ đọng thuế, chống gian lận thuế và khai thác các nguồn thu mới, đẩy mạnh việc khai thác nguồn thu sử dụng đất...
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, kể cả chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Các ngành, các cấp, các đơn vị chủ động sử dụng ngân sách trong dự toán được giao để hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ năm 2014.
5. Chăm lo các lĩnh vực văn hóa - xã hội, đảm bảo thực hiện tốt các vấn đề an sinh xã hội, bảo vệ môi trường
a) Về giáo dục và đào tạo:
Chuẩn bị tốt cho khai giảng năm học mới 2014-2015; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo. Thực hiện tốt kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn theo nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2014. Xã hội hóa mạnh về đào tạo nghề để giải quyết việc làm tại chỗ.
b) Về lĩnh vực y tế, dân số:
Chỉ đạo nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và y đức trong các cơ sở khám chữa bệnh. Nâng cao chất lượng công tác y tế cơ sở, thực hiện tốt việc đưa bác sĩ về làm việc ở tuyến cơ sở. Tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng chống HIV/AIDS. Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình Dân số kế hoạch hóa gia đình, đẩy mạnh công tác truyền thông dân số nhằm thực hiện tốt mục tiêu giảm sinh, hạn chế sinh con thứ 3 trở lên.
d) Lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục thể thao:
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn công tác tuyên truyền tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, sự kiện chính trị, văn hóa quan trọng. Phối hợp thực hiện các nội dung trong lộ trình đề nghị UNESCO công nhận Dân ca ví, giặm Nghệ - Tĩnh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Tham gia Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII đạt thứ hạng cao.
đ) Về lĩnh vực khoa học công nghệ:
Thực hiện kế hoạch khoa học công nghệ năm 2014; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng hỗ trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ, khuyến khích và tôn vinh các nhà khoa học có tài, đóng góp nhiều cho tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
e) Về giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo và xử lý các vấn đề vướng mắc
- Đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động; đảm bảo an toàn lao động. Chỉ đạo thực hiện các dự án xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ đồng bào các dân tộc đặc biệt khó khăn đúng mục tiêu, đúng địa bàn, đúng đối tượng. Chỉ đạo xây dựng mô hình kinh tế gắn với đánh giá hiệu quả và nhân rộng mô hình, góp phần xóa đói giảm nghèo. Tiếp tục chỉ đạo 4 huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong và Quỳ Châu triển khai đề án giảm nghèo nhanh và bền vững, gắn với rà soát các dự án nhằm tránh dàn trải để tập trung đầu tư cho các dự án có hiệu quả cao cho xóa đói giảm nghèo.
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chính sách người có công. Bảo vệ chăm sóc trẻ em nhất là đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Ngăn chặn phát sinh mới các tệ nạn xã hội; thực hiện hiệu quả công tác quản lý sau cai nghiện.
6. Phòng cháy, chữa cháy và phòng chống bão lụt, dịch bệnh
- Các ngành, các cấp chủ động phòng, chống thảm họa, thiên tai; Cảnh giác đề phòng đối phó với những diễn biến bất thường của thời tiết; Tích cực phòng cháy, chữa cháy, nhất là cháy rừng; chủ động phòng chống lụt bão, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do hạn hán, cháy nổ và bão lụt gây ra.
- Tích cực triển khai công tác phòng chống dịch bệnh, không để dịch lớn và vừa xảy ra, nhất là trong mùa mưa bão, sau lũ lụt.
7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
- Triển khai Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tập trung rà soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, nhất là trên các lĩnh vực: đất đai, tài nguyên khoáng sản, rừng, môi trường, biên chế...
- Các cấp, các ngành tiếp tục chỉ đạo quán triệt, thực hiện nghiêm Chỉ thị số 17/CT-TU ngày 03/12/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật với cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. Kiểm tra, kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức yếu kém về trình độ và phẩm chất đạo đức.
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững quốc phòng an ninh, đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới.
8. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, giải quyết tốt khiếu nại tố cáo
- Tăng cường củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Tình hình biển đảo có chiều hướng phức tạp, do đó, tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành nắm chắc diễn biến tình hình, làm tốt công tác tuyên truyền đúng định hướng để đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở các tuyến trọng điểm và trên toàn tỉnh.
- Tập trung giải quyết công tác tôn giáo; nắm chắc tình hình vi phạm trong hoạt động tôn giáo, truyền đạo trái phép để có phương án xử lý kịp thời.
- Thực hiện quyết liệt các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Tăng cường đối thoại, giải quyết kịp thời, các vụ việc khiếu nại, tố cáo từ cơ sở, không để các vụ việc tồn đọng kéo dài hình thành các vụ việc phức tạp. Tập trung xử lý các vấn đề bức xúc mà báo chí phản ánh. Tiếp tục chỉ đạo triển khai mạnh mẽ phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận trong xã hội
- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các cấp, các ngành phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tố Quốc các cấp, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc tuyên truyền và chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch cho báo chí, nhất là những vấn đề mà dư luận quan tâm. Xử lý nghiêm minh các hành vi đưa tin sai sự thật, gây tâm lý hoang mang bất ổn trong xã hội, làm phương hại đến lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp chủ động tổ chức thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình trong việc giám sát, thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội động viên các tầng lớp nhân dân tham gia tích cực phong trào thi đua yêu nước, thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, lực lượng vũ trang tỉnh nhà nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, động viên mọi nguồn lực, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2014.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVI kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 16 tháng 7 năm 2014 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 165/NQ-HĐND năm 2015 xử lý kết quả rà soát Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 2 Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 3 Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1 Nghị quyết 65/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2014 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Luật Đầu tư công 2014
- 3 Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 4 Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5 Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 6 Nghị quyết 99/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2014 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7 Luật đấu thầu 2013
- 8 Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2013 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 9 Nghị quyết 94/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10 Nghị quyết 43/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 94/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Nghị quyết 43/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2013 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Nghị quyết 65/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2014 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4 Nghị quyết 165/NQ-HĐND năm 2015 xử lý kết quả rà soát Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 5 Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần