HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/2013/NQ-HĐND | Lạng Sơn, ngày 12 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành hữu quan về đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 và mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề chủ yếu sau:
1. Về mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2014
a) Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2013. Tập trung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; tăng cường cải cách hành chính, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống của nhân dân. Giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tăng trưởng kinh tế 9%, trong đó: Nông lâm nghiệp tăng 4 - 4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 11 - 12%; dịch vụ tăng 10 - 11%. Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp chiếm 27 - 28%, công nghiệp- xây dựng 26 - 27%, dịch vụ 46 - 47%.
- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người 28 - 29 triệu đồng.
- Sản lượng lương thực khoảng 304 nghìn tấn.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương tăng 14 - 15%.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội từ 8.700 - 8.800 tỷ đồng.
- Thu ngân sách trên địa bàn 3.280 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa 770 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 2.500 tỷ đồng, thu quản lý qua ngân sách 10 tỷ đồng. Thu phí sử dụng bến bãi khu vực cửa khẩu 250 tỷ đồng. Tổng chi cân đối ngân sách địa phương 4.831,6 tỷ đồng.
- Xây dựng xã đạt tiêu chí nông thôn mới: 2 xã.
- Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia: 08 trường.
- Số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã (tiêu chí mới): 20 xã.
- Số xã mới có đường ô tô đến trung tâm đi 4 mùa: 02 xã.
- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện: 96,6%.
- Số lao động được giải quyết việc làm mới: 12.500 người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 41%.
- Mức giảm tỷ lệ sinh tự nhiên: 0,2%o.
- Tỷ lệ thôn, khối phố có nhà văn hoá: 80%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên.
- Giảm tai nạn giao thông theo cả 3 tiêu chí 5 - 10%.
- Trồng mới 9.500 ha rừng, tỷ lệ che phủ rừng 53,4%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 82%.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch: 96%.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý: 83%.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Tập trung thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế
Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh kịp thời các quy hoạch phát triển, quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch các phân khu chức năng của Khu kinh tế cửa khẩu. Tổ chức khai thác có hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng hiện có, đồng thời tập trung nguồn lực đầu tư các dự án, công trình kết cấu hạ tầng quan trọng, thiết yếu, cấp bách trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, các khu vực cửa khẩu. Tiến hành rà soát điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư vào Khu kinh tế cửa để thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển. Tích cực triển khai thực hiện các tiểu hợp phần đầu tư hạ tầng cửa khẩu Hữu Nghị, thoát nước thị trấn Đồng Đăng do Ngân hàng phát triển Châu Á tài trợ. Tiếp tục thu hút các nhà đầu tư có đủ năng lực đầu tư các khu chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu. Tích cực tham gia, thúc đẩy sớm hình thành Khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Bằng Tường (Quảng Tây).
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Tăng cường áp dụng giống mới, tiến bộ khoa học - công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Cung ứng đầy đủ, kịp thời đảm bảo chất lượng các loại giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y. Tổ chức tốt công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo trang trại, gia trại; đầu tư một số cơ sở chế biến, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. Tổ chức trồng rừng mới, khoanh nuôi, bảo vệ rừng theo kế hoạch. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, phòng chống cháy rừng. Tiếp tục đầu tư, quản lý và khai thác các công trình thuỷ lợi. Tập trung thực hiện dự án kè chống xói lở bờ sông biên giới, kè bờ sông Kỳ Cùng. Chủ động các phương án phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung ương, của tỉnh.
Triển khai quyết liệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó tập trung nguồn lực đẩy mạnh tiến độ thực hiện tại 35 xã thuộc kế hoạch đến năm 2015; phấn đấu xây dựng 2 xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Tiếp tục phát động phong trào thi đua “Lạng Sơn cùng cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Lấy đơn vị thôn làm địa bàn chỉ đạo triển khai. Huy động tối đa, lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu, các nguồn vốn khác đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu theo tiêu chí nông thôn mới.
Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi ổn định, phát triển sản xuất của các cơ sở công nghiệp hiện có. Khuyến khích phát triển công nghiệp sử dụng đầu vào là các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản, gắn với các vùng nguyên liệu ở nông thôn. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp Hợp Thành, Hữu Lũng; tiếp tục xúc tiến thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng, dự án sản xuất tại các Khu công nghiệp Đồng Bành, Khu công nghiệp Hồng Phong. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thủy điện nhỏ.
Tiếp tục tập trung tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch. Mở rộng, nâng cao chất lượng các dịch vụ mà tỉnh có thế mạnh. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo hướng thuận tiện phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Mở rộng, tăng kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ đạo của tỉnh. Tổ chức khai thác hiệu quả thị trường nội địa. Thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch Khu vực Mẫu Sơn thành điểm du lịch Quốc gia. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đầu tư kết cấu hạ tầng, kinh doanh dịch vụ. Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ thuộc lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, du lịch; thực hiện từng bước văn minh thương mại tại thành phố Lạng Sơn, khu vực cửa khẩu. Tăng cường kiểm tra, quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các ngân hàng tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn, giảm lãi suất cho vay tối đa, tăng dư nợ tín dụng cho các lĩnh vực ưu tiên, tạo điều kiện cho vay đối với các doanh nghiệp có đủ điều kiện. Thường xuyên tổ chức gặp mặt định kỳ với các doanh nghiệp để kịp thời chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã (sửa đổi) và Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
Tập trung chỉ đạo tốt công tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách. Thực hiện đồng bộ các biện pháp tăng thu, chống thất thu, phấn đấu thu vượt dự toán để có thêm nguồn vốn cho đầu tư phát triển và giải quyết một số nhiệm vụ chi thiết yếu. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc chi tiêu ngân sách, bảo đảm chi đúng định mức, chế độ, thực hành tiết kiệm chi, chống thất thoát lãng phí. Nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước.
Nâng cao chất lượng của công tác xây dựng, phê duyệt các loại quy hoạch, đảm bảo tính đồng bộ, công khai, minh bạch. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch; chú trọng thực hiện các chỉ tiêu về phát triển bền vững.
b) Huy động tốt các nguồn vốn cho đầu tư phát triển
Tập trung cải thiện môi trường đầu tư thuận lợi, lành mạnh. Tiếp tục rà soát điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư trong mọi lĩnh vực. Thực hiện rộng rãi các hình thức huy động vốn để huy động tối đa nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế. Tranh thủ nguồn vốn đầu tư có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn chương trình mục tiêu khác để hoàn thiện kết cấu hạ tầng thiết yếu vùng kinh tế động lực, khu vực nông thôn, đặc biệt khó khăn. Tích cực vận động các nguồn vốn ODA, vốn phi chính phủ nước ngoài, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn đầu tư trong nước cho phát triển.
Thực hiện nghiêm túc phân bổ nguồn vốn đầu tư ngân sách do tỉnh quản lý năm 2014 theo đúng quy định của Trung ương, đồng thời phù hợp với yêu cầu thực tiễn của tỉnh: ưu tiên, tập trung cho các chương trình, dự án trọng điểm, lĩnh vực nông thôn mới, y tế, giáo dục; thanh toán các khoản nợ đến hạn, đảm bảo trong tầm kiểm soát; hạn chế tối đa các dự án, công trình mới (nhất là các công trình đường giao thông, trụ sở xã), trừ một số dự án cấp bách mang ý nghĩa chính trị - xã hội và được xác định rõ nguồn vốn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ngân sách.
c) Phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội và bảo đảm an sinh xã hội
Triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2011 - 2020 và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phát triển quy mô trường lớp; chú trọng công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình dạy nghề lao động nông thôn và Quy hoạch phát triển nhân lực thời kỳ 2011 - 2020. Mở rộng quy mô đào tạo nghề theo nhu cầu, gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông thôn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho khu vực doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề.
Tăng cường công tác tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Thực hiện bảo tồn các di tích lịch sử, cách mạng, văn hoá, phát huy văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc. Tăng cường hoạt động thể dục, thể thao quần chúng; hoàn thành tổ chức Đại hội thể dục thể thao tỉnh Lạng Sơn lần thứ VII. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh và truyền hình. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao.
Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Nâng cao năng lực phòng chống bệnh dịch, nhất là các bệnh dịch nguy hiểm. Quản lý tốt các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân. Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình, thực hiện từng bước giảm tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh; quan tâm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Tập trung thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 và Nghị quyết của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020. Lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, chương trình giải quyết việc làm, chương trình xây dựng nông thôn mới để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, ổn định và nâng cao đời sống cho các tầng lớp nhân dân.
Thực hiện có hiệu quả chính sách đại đoàn kết dân tộc và chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước. Thực hiện các chính sách hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hỗ trợ đào tạo cho con em dân tộc; khuyến khích, hỗ trợ, hướng dẫn đồng bào các dân tộc phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao đời sống của gia đình và cộng đồng. Giải quyết tốt các vấn đề về tín ngưỡng, tôn giáo.
d) Về phát triển khoa học công nghệ; tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững
Tăng cường ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học trong sản xuất, kinh doanh và đời sống. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ. Tiếp tục thực hiện dự án “Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chủ lực của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 - 2020” và Quy hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Tăng cường công tác quản lý sử dụng có hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách của tỉnh về quản lý đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng cho phù hợp với Luật Đất đai sửa đổi. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường; ngăn chặn việc khai thác trái phép, lãng phí các nguồn tài nguyên. Khuyến khích, xã hội hoá đầu tư xử lý rác thải, nước thải ở khu đô thị, khu dân cư, cơ sở sản xuất. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Triển khai Kế hoạch tổng thể về ứng phó với biến đổi khí hậu, kế hoạch phát triển bền vững.
đ) Củng cố quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng an ninh. Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác cùng phát triển. Thực hiện tốt công tác quốc phòng - quân sự địa phương. Tổ chức diễn tập tác chiến khu vực phòng thủ cấp tỉnh năm 2014. Đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh kiềm chế các loại tội phạm. Tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông ở cả 3 tiêu chí.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại; trọng tâm là mở rộng quan hệ đối ngoại toàn diện với Quảng Tây và một số tỉnh khác của Trung Quốc. Tiếp tục thiết lập, củng cố quan hệ với một số tổ chức quốc tế để vận động vốn tài trợ. Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương các hoạt động đầu tư, xúc tiến thương mại, du lịch ở ngoài nước.
e) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính; tăng cường trách nhiệm tham mưu, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện của người đứng đầu các cơ quan đơn vị; nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức, chấp hành kỷ cương hành chính của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm các sai phạm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành hoạt động của hệ thống hành chính các cấp; cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính công tại các bộ phận một cửa, một cửa liên thông. Tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành. Tiếp tục nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục, nội dung, đúng thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tổ chức cung cấp thông tin, tuyên truyền chính xác, kịp thời về các cơ chế chính sách, pháp luật, sự chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp để đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận xã hội.
g) Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp
Tập trung chỉ đạo, tiến hành nhiều biện pháp đồng bộ trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật. Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; công tác bắt, tạm giữ, tạm giam, quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XV, kỳ họp thứ tám thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần văn bản
- 2 Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần văn bản
- 1 Nghị quyết 182/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2016 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2 Quyết định 2813/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2013, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 4 Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5 Luật hợp tác xã 2012
- 6 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật Đất đai 2003
- 1 Nghị quyết 39/2012/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2 Quyết định 2813/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2013, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 4 Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần văn bản
- 5 Nghị quyết 182/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2016 do tỉnh Lạng Sơn ban hành