- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4 Nghị quyết 239/NQ-HĐND năm 2019 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 15 Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 5 Quyết định 504/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch triển khai Nghị quyết 96/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 15 liên quan đến nhiệm vụ về bảo vệ môi trường do tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu ban hành
- 6 Nghị quyết 33/2020/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 19 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa IX
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/NQ-HĐND | Ninh Thuận, ngày 11 tháng 12 năm 2021 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc tiếp thu, tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của cử tri và Nhân dân, đã theo dõi sâu sát diễn biến tình hình thực tế và thẳng thắn đặt vấn đề chất vấn những nội dung quan trọng, bức xúc, nổi cộm được nhiều đại biểu, cử tri và dư luận quan tâm. Đánh giá cao tinh thần trách nhiệm của Giám đốc các sở, ngành trong việc tiếp thu các ý kiến chất vấn của đại biểu, trả lời chất vấn đúng trọng tâm, đã giải trình, làm rõ hầu hết các vấn đề đại biểu đặt ra, nghiêm túc nhận trách nhiệm liên quan đến ngành, lĩnh vực mình phụ trách, tham mưu; tăng cường công tác quản lý để tổ chức thực hiện và có giải pháp hiệu quả trong thời gian đến.
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Thời gian đến, công tác phòng, chống dịch Covid-19 là nhiệm vụ trọng tâm, được xem xét ưu tiên trước hết và trên hết, trước mắt và lâu dài; để thực hiện kế hoạch chuyển trạng thái thích ứng, an toàn, linh hoạt kiểm soát hiệu quả dịch trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Y tế tham mưu và tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
- Khẩn trương xây dựng kế hoạch tổng thể với các kịch bản phương án, tình huống khác nhau thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19 theo chỉ đạo của Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, luôn tạo thế chủ động sẵn sàng ứng phó với tình huống có thể phát sinh. Mỗi kịch bản phải xác định rõ mục tiêu, phương án huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực, cơ chế lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, phối hợp xuyên suốt giữa tỉnh và địa phương; địa phương với địa phương; Nhà nước với doanh nghiệp; các cơ quan, tổ chức và người dân, bảo đảm cho người dân được tiếp cận sớm nhất, nhanh nhất, hiệu quả nhất dịch vụ chăm sóc y tế, an sinh xã hội từ xa, từ sớm, từ cơ sở, từng hộ gia đình. Các kế hoạch, kịch bản, phương án phải thường xuyên được cập nhật, điều chỉnh kịp thời khi diễn biến tình hình dịch bệnh thay đổi hoặc có chỉ đạo mới.
- Xây dựng kế hoạch khôi phục phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới đảm bảo chặt chẽ và có tính ổn định; kết hợp hài hòa, linh hoạt, hiệu lực, hiệu quả giữa tập trung chỉ đạo, lãnh đạo, chỉ huy, điều hành xuyên suốt, nhất là phân cấp, phân quyền ràng buộc trách nhiệm người đứng đầu các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo trong tổ chức thực hiện để bảo đảm đạt "mục tiêu kép" phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh trong trạng thái bình thường mới.
- Tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung kế hoạch tầm soát xét nghiệm phù hợp với tình hình; tập trung tầm soát xét nghiệm có trọng tâm, trọng điểm, đối với vùng, đối tượng và các hoạt động có nguy cơ cao đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Tập trung nâng cao năng lực điều trị bệnh nhân Covid-19, nhằm giảm thấp nhất tỷ lệ tử vong; nâng cao năng lực quản lý, giám sát của chính quyền địa phương, chăm sóc, theo dõi của y tế cơ sở và ý thức thực hiện quy định cách ly, điều trị tại nhà của người dân và các điều kiện cơ sở vật chất để cách ly, điều trị; có kế hoạch, phương án cụ thể về đầu tư trang thiết bị y tế và thuốc điều trị bệnh nhân Covid-19 phù hợp với từng cấp độ dịch đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định, kịp thời đáp ứng tình huống phát sinh.
- Tập trung đẩy nhanh hoàn thành tiêm mũi 2 cho người dân từ 18 tuổi trở lên, nhất là người từ 65 tuổi trở lên; hoàn thành tiêm mũi 1 cho lứa tuổi từ 12 đến 17 tuổi theo kế hoạch đảm bảo an toàn. Rà soát xây dựng kế hoạch tiêm chủng cho trẻ em từ 06 đến 12 tuổi và tiêm mũi tăng cường theo quy định.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, đảm bảo đồng bộ, kịp thời, hiệu quả; vận động người dân đẩy mạnh kết nối liên thông phần mềm ứng dụng để hỗ trợ công tác tầm soát xét nghiệm, truy vết điều tra dịch trễ, tiêm vắc xin, khai báo y tế và khám chữa bệnh.
- Tăng cường huy động nguồn lực xã hội hóa hỗ trợ vật tư, trang thiết bị phòng, chống dịch, nhất là cung ứng dịch vụ test nhanh để đơn vị, doanh nghiệp, người dân chủ động trong xét nghiệm phát hiện trường hợp nghi nhiễm Covid-19.
2. Đối với Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Để thực hiện “mục tiêu kép” vừa chống dịch hiệu quả, vừa khôi phục và phát triển kinh tế, cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, Nhân dân quyết tâm khắc phục khó khăn, phát huy dân chủ, huy động trí tuệ tập thể; đồng hành, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, ổn định việc làm, thu nhập cho người lao động, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tham mưu và tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau:
2.1. Đối với việc hỗ trợ doanh nghiệp
- Rà soát các vướng mắc, bất cập trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để kịp thời tháo gỡ trên nguyên tắc vướng mắc ở cấp nào thì cấp đó giải quyết, mọi chính sách đều phải hướng đến người dân và doanh nghiệp, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy trình, thời gian thực hiện; khơi thông mọi nguồn lực đầu tư doanh nghiệp; thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-9 đi cùng thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với công tác kiểm tra, giám sát và quản lý của Nhà nước chặt chẽ và hiệu quả; hỗ trợ chuyển đổi số, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, trực tiếp đối thoại giữa chính quyền địa phương và doanh nghiệp nhằm tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và thường xuyên kiểm tra kết quả xử lý các kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp.
2.2. Đối với hỗ trợ người lao động
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về việc làm, nhằm nâng cao nhận thức về quyền và trách nhiệm. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương trong quản lý Nhà nước về việc làm; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về chính sách, chế độ đối với người dân; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động.
- Triển khai hiệu quả các gói an sinh xã hội; nắm tình hình, thực hiện tổng hợp chi tiết lao động theo trình độ, nghề nghiệp, xây dựng kế hoạch đào tạo hỗ trợ nghề cho lao động nông thôn, xây dựng các mô hình sinh kế, hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm cho người lao động do ảnh hưởng dịch Covid-19, nhất là những người lao động trở về từ các tỉnh, thành phía Nam, nhằm giúp người lao động sớm có việc làm, ổn định cuộc sống.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dịch vụ việc làm; phối hợp hoạt động của Trung tâm dịch vụ giới thiệu việc làm với các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp, hướng tới tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm phù hợp tại cơ sở và địa phương.
- Tổ chức thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động; tiếp tục đầu tư đồng bộ cho đào tạo nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua đẩy mạnh đào tạo kỹ năng, năng lực thực hành các ngành nghề mà doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đang có nhu cầu.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp phù hợp với thực tiễn của tỉnh, đảm bảo giáo dục nghề gắn chặt với nhu cầu của thị trường lao động (ưu tiên nhất là thị trường trường lao động của tỉnh); xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động thông minh, linh hoạt hỗ trợ tích cực tìm việc làm cho người lao động với kết nối cung-cầu lao động. Nâng cao chất lượng, huy động tốt nhất nguồn lực lao động để phục vụ xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; thực hiện hiệu quả các dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo chuyên môn kỹ thuật; đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm trong các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh phục vụ cho phát triển năng lượng sạch, du lịch, kinh tế biển.
2.3. Đối với lao động xuất khẩu
Tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động; hỗ trợ kinh phí đào tạo định hướng, mở rộng đối tượng và hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo điều kiện cho người lao động đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. Phối hợp, nắm tình hình, thông tin kịp thời và hỗ trợ lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng được về nước trong thời gian sớm nhất, đảm bảo an toàn; đồng thời phối hợp thông tin hỗ trợ lao động xuất khẩu khi đủ điều kiện.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành có liên quan tại Điều 2 Nghị quyết triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung đã đề ra tại nghị quyết này, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường kỳ giữa năm và cuối năm 2022.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 239/NQ-HĐND năm 2019 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 15 Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 2 Quyết định 504/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch triển khai Nghị quyết 96/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 15 liên quan đến nhiệm vụ về bảo vệ môi trường do tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu ban hành
- 3 Nghị quyết 33/2020/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 19 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa IX
- 4 Nghị quyết 77/NQ-HĐND năm 2021 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ tư của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 5 Nghị quyết 17/2021/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ năm Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026
- 6 Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 3 Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum
- 7 Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 7 Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026
- 8 Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ chín, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 9 Quyết định 2120/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 25/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 8 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026