HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/2009/NQ-HĐND | Thanh Hoá, ngày 15 tháng 7 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐÔ THỊ TỈNH THANH HOÁ ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2008/NQ-QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội về việc kéo dài nhiệm kỳ hoạt động 2004-2009 của HĐND và UBND các cấp;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2006/CT-TTg ngày 26/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật nhà ở;
Căn cứ Quyết định số 65/2009/QĐ-TTG ngày 24/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê;
Căn cứ Quyết định số 66/2009/QĐ-TTG ngày 24/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê;
Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTG ngày 24/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Sau khi xem xét Tờ trình số 49/TTr-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2009 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 140/HĐND-PC ngày 11 tháng 7 năm 2009 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành Tờ trình số 49/TTr- UBND ngày 07 tháng 7 năm 2009 của UBND tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
I. CÁC NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
1. Phát triển nhà ở phải tuân thủ các quy định về quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, qui hoạch về xây dựng đô thị, hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng xây dựng tự phát;
2. Phát triển nhà ở phải đảm bảo xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với việc xây dựng nhà ở theo quy hoạch xây dựng và kiến trúc nhà ở đô thị được duyệt, đồng thời giảm dần tỷ trọng nhà ở do dân tự xây tại các đô thị;
3. Đa dạng hoá các loại hình nhà ở để phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng trong xã hội; khuyến khích xây dựng nhà ở để cho thuê, nhà ở bán trả dần;
4. Phát triển nhà ở phải kết hợp giữa xây dựng mới và cải tạo, giữa hiện đại với giữ gìn bản sắc văn hoá các vùng miền của tỉnh;
5. Hỗ trợ trực tiếp, tạo điều kiện cho các đối tượng tự cải thiện nhà ở, hạn chế hỗ trợ gián tiếp thông qua các doanh nghiệp.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
1. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội; đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của nhân dân, phù hợp với tốc độ đô thị hoá và tiến trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; tạo động lực phát triển đô thị bền vững theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá;
2. Mở rộng khả năng huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế và của xã hội tham gia phát triển nhà ở; khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai; thúc đẩy hình thành, phát triển và chủ động bình ổn thị trường nhà ở; thực hiện có hiệu quả chủ trương kích cầu góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh;
3. Thúc đẩy phát triển quỹ nhà ở; thực hiện chính sách nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp; thực hiện chủ trương kết hợp giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội nhằm từng bước cải thiện chỗ ở của nhân dân;
4. Kết hợp giữa phát triển nhà ở với chỉnh trang, mở rộng và phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc kiến trúc dân tộc, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương;
5. Phát triển nhà ở tại các đô thị vùng miền núi gắn với quá trình đô thị hoá nông thôn và xây dựng nông thôn mới nhằm tạo điều kiện thu ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, làm nền tảng cho nền kinh tế toàn tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
6. Góp phần tạo hình ảnh đô thị văn minh với sự phát triển năng động về kinh tế của tỉnh để tạo động lực thu hút nhân tài và lao động chất lượng cao, thu hút khách du lịch.
III. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ VỀ NHÀ Ở
1. Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân:
- Đến năm 2015 đạt 18,8 m2/người; đến năm 2020 đạt 21,1 m2/người.
2. Chỉ tiêu về nhà ở cho các đối tượng xã hội :
- Người có thu nhập thấp: đến năm 2015 đạt 15 m2/người; đến năm 2020 đạt 18 m2/người.
- Công nhân khu công nghiệp: đến năm 2015 đạt 8 m2/người; đến năm 2020 đạt 10m2/người.
- Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề đến năm 2015 đạt 4m2/người; đến năm 2020 dạt 6m2/người.
3. Chỉ tiêu phát triển nhà chung cư:
Đến năm 2015 tỷ lệ nhà chung cư toàn tỉnh đạt 13% diện tích nhà ở đô thị và đến năm 2020 đạt 18% diện tích nhà ở đô thị được xây thêm. Một số đô thị lớn như thành phố Thanh Hoá, Bỉm Sơn, Nghi Sơn tỷ lệ nhà chung cư cao hơn mức trung bình toàn tỉnh từ 3% - 6 %. Các đô thị miền núi không phát triển nhà chung cư.
4. Chỉ tiêu về chất lượng nhà ở:
STT | Chỉ tiêu | Đến 2015 | Đến 2020 |
1 | Nhà ở kiên cố | 65% | 75% |
2 | Nhà ở bán kiên cố | 34% | 24% |
3 | Nhà tạm | 1% | 1% |
5. Chỉ tiêu về hạ tầng:
STT | Chỉ tiêu | Đến 2015 | Đến 2020 |
I | HẠ TẦNG KỸ THUẬT |
|
|
1 | Cấp nước sạch | 60 % | 100 % |
2 | Hệ thống thoát nước kín | 65 % | 100 % |
3 | Bê tông, nhựa hóa đường giao thông | 80 % | 100 % |
4 | Cấp điện & thông tin truyền thông. | 100 % | 100 % |
5 | Thu gom và xử lý rác thải tập trung | 80 % | 100 % |
II | HẠ TẦNG XÃ HỘI |
|
|
1 | Y tế | 97 % | 100 % |
2 | Giáo dục | 100 % | 100 % |
3 | Văn hóa | 93 % | 100 % |
4 | Thương mại | 94 % | 100 % |
IV. NHU CẦU VỀ NHÀ Ở ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020:
1. Nhu cầu diện tích nhà ở:
Năm 2015 | Năm 2020 | ||
Diện tích (m2) | Dân số (người) | Diện tích (m2) | Dân số (người) |
14.709.206 | 782.226 | 19.948.694 | 944.104 |
2. Nhu cầu diện tích tăng thêm đến năm 2015 và năm 2020:
Các chỉ tiêu | Năm 2015 | Năm 2020 |
Tổng nhu cầu | 5.193.432 | 5.239.488 |
- Do tăng dân số | 3.769.397 | 3.044.008 |
- Do tăng diện tích bình quân | 1.424.035 | 2.195.481 |
3. Nhu cầu nhà ở tăng thêm theo đối tượng:
Các chỉ tiêu | Đến năm 2015 | Đến năm 2020 |
Nhà ở thương mại | 1.094.762 | 1.360.286 |
Nhà ở dân tự xây | 3.717.530 | 3.371.708 |
Nhà ở công vụ | 42.639 | 3.653 |
Nhà ở xã hội | 151.846 | 221.923 |
Trong đó: cho CN thuê | 93.634 | 127.718 |
Nhà ở tái định cư | 155.803 | 261.974 |
Nhà ở cho hộ nghèo | 30.852 | 19.943 |
Cộng | 5.193.432 | 5.239.488 |
4. Nhu cầu nhà ở phân theo loại nhà đối với diện tích tăng thêm:
Các chỉ tiêu | Đến năm 2015 | Đến năm 2020 |
Chung cư các loại | 579.555 | 737.492 |
Nhà ở cao cấp, biệt thự | 198.269 | 321.448 |
Nhà ở khác | 4.415.608 | 4.180.549 |
Cộng | 5.193.432 | 5.239.488 |
5. Nhu cầu về nhà ở đến năm 2015 và 2020 cho các đô thị của tỉnh.
Các chỉ tiêu | Năm 2015 58 đô thị | Năm 2020 84 đô thị |
Tổng diện tích nhà ở (m2) | 16.286.650 | 27.485.326 |
Tổng diện tích đất ở (ha) | 6.030,9 | 8.180,0 |
6. Quỹ đất ở đô thị tăng thêm:
Các chỉ tiêu | Năm 2015 | Năm 2020 |
Diện tích đất cần có | 4.306,7 | 4.869,2 |
7. Nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở và giải quyết vấn đề nhà ở đô thị:
Vốn ngân sách, vốn huy động từ doanh nghiệp, người có nhu cầu nhà ở, vốn huy động từ cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
1. Giải pháp về quy hoạch và kiến trúc:
1.1. Về quy hoạch xây dựng:
- Tập trung chỉ đạo hoàn thành việc bổ sung, điều chỉnh, xây dựng mới các quy hoạch chung xây dựng đô thị theo quy định và yêu cầu thực tế; thực hiện tốt việc lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng của đô thị ngay sau khi quy hoạch chung xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện tốt quy định về công bố, công khai rộng rãi các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị và thiết kế đô thị bằng các hình thức phù hợp, thiết thực để các tổ chức và nhân dân biết và thực hiện, đồng thời làm căn cứ để quản lý cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang nhà ở, công trình kiến trúc nhằm nâng cao chất lượng và thẩm mĩ kiến trúc cho toàn đô thị.
- Tăng cường công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch; nâng cao trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong quản lý xây dựng trên địa bàn; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp xây dựng trái phép, sai phép, lấn chiếm đất công...
- Thực hiện nghiêm quy định về việc lập và đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung phải gắn với quy hoạch các điểm dân cư và khu nhà ở phục vụ cho khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
1. 2. Về kiến trúc nhà ở:
- Chấn chỉnh việc cấp phép xây dựng mới, cải tạo sửa chữa nhà ở trong khu vực đô thị đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà nước về quản lý kiến trúc đô thị. Đối với các đô thị lớn, khi lập quy hoạch xây dựng cần dành quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà chung cư cao tầng nhằm tạo điểm nhấn cho đô thị, đồng thời dành quỹ đất cho cây xanh và các công trình công cộng khác, tạo ra môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Đầu tư nghiên cứu, xây dựng và phổ biến rộng rãi các mẫu nhà ở cho các đô thị của tỉnh phù hợp với chức năng, tính chất của từng đô thị và điều kiện tự nhiên, khí hậu, văn hoá, phong tục tập quán của từng vùng; thực hiện tốt việc hướng dẫn xây dựng nhà ở theo mẫu; kết hợp hài hòa giữa kiến trúc hiện đại với kiến trúc truyền thống, giữ gìn bản sắc kiến trúc của các dân tộc Thanh Hóa;
1.3. Về cải tạo nhà ở tại các khu đô thị cũ và chỉnh trang đô thị:
Kết hợp hài hoà giữa xây dựng mới với cải tạo những khu nhà cũ, góp phần chỉnh trang đô thị. Việc chỉnh trang đô thị phải thực hiện đồng bộ, từ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đến xây dựng nhà ở, các công trình xây dựng. Triển khai thí điểm để rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình cải tạo các khu đô thị cũ theo phương thức nhà nước và cộng đồng cùng tham gia theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
2. Giải pháp về quản lý đất ở và đất phát triển đô thị
Đẩy mạnh công tác lập, điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất để phát triển đô thị đến năm 2020 và dự phòng quỹ đất cho phát triển đô thị trong tương lai. Chuẩn bị quỹ đất để xây dựng quỹ nhà tái định cư phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và chỉnh trang đô thị. Ban hành các quy định về quản lý đất ở và đất phát triển đô thị phù hợp với điều kiện đặc trưng của từng vùng, miền: đồng bằng, ven biển, trung du, miền núi và địa bàn có quốc lộ chạy qua.
3. Giải pháp về khai thác quỹ đất và đầu tư xây dựng nhà ở đồng bộ với kết cấu hạ tầng.
Kết hợp đầu tư hạ tầng giao thông với khai thác tiềm năng đất đai; thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi sau khi đầu tư đường giao thông để huy động vốn từ quỹ đất cho đầu tư kết cấu hạ tầng, hỗ trợ các đối tượng xã hội giải quyết nhà ở, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở không đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật.
4. Giải pháp về vốn đầu tư phát triển nhà ở:
Huy động đa dạng các nguồn vốn để phát triển nhà ở, đặc biệt là vốn của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và vốn của cộng đồng dân cư, người có nhu cầu về nhà ở; nghiên cứu thành lập Quỹ phát triển nhà ở của tỉnh theo quy định của Luật Nhà ở; xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà.
5. Thúc đẩy và làm lành mạnh hoá các giao dịch trên thị trường bất động sản:
Xúc tiến việc thành lập Sàn giao dịch bất động sản, đồng thời đẩy mạnh tăng cung cho thị trường bất động sản là nhà ở để giải quyết nhu cầu về nhà ở cho các đối tượng như sinh viên, công nhân và người có thu nhập thấp. Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, góp phần quan trọng nâng cao tính công khai, minh bạch và lành mạnh hoá các giao dịch trên thị trường bất động sản.
6. Đẩy mạnh phát triển nhà ở cho các đối tượng xã hội:
Triển khai xây dựng Đề án phát triển nhà ở cho các đối tượng xã hội, bao gồm: nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho sinh viên, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp; hằng năm đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở cho sinh viên, công nhân khu công nghiệp và nhà ở thu nhập thấp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xó hội của tỉnh để tổ chức thực hiện.
7. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển nhà ở và hỗ trợ giải quyết nhà ở.
- Cùng với việc triển khai thực hiện tốt các chính sách của Trung ương ban hành, tiến hành rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển nhà ở và hỗ trợ các đối tượng người có công, các đối tượng xã hội giải quyết nhà ở trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này và các quy định của Chính phủ, ban hành quyết định phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 và tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo HĐND tỉnh.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2009./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 85/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Chương trình phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 2 Nghị quyết 42/2012/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Nông đến năm 2020
- 3 Nghị quyết 82/2012/NQ-HĐND về thông qua Đề án: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4 Nghị quyết 97/2012/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- 5 Quyết định 65/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 66/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 31/2008/NQ-HĐND về chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- 10 Nghị quyết số 25/2008/QH12 về việc kéo dài nhiệm kỳ hoạt động 2004 – 2009 của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp do Quốc hội ban hành
- 11 Chỉ thị 34/2006/CT-TTg thi hành Luật Nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 13 Luật Nhà ở 2005
- 14 Quyết định 76/2004/QĐ-TTg phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 82/2012/NQ-HĐND về thông qua Đề án: Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2 Nghị quyết 42/2012/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Nông đến năm 2020
- 3 Nghị quyết 97/2012/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- 4 Nghị quyết 85/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Chương trình phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 5 Nghị quyết 31/2008/NQ-HĐND về chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020