HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/2014/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại Báo cáo số 194/BC-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2014 và kiến nghị của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh tại các báo cáo thẩm tra và báo cáo kết quả giám sát, đồng thời nhấn mạnh một số chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp như sau:
1. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu về kinh tế
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 11,5%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm khoảng 30,5% GRDP.
- Thu nội địa 6.350 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu về xã hội
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 52%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 2,5-3%, xuống còn dưới 9,5%.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 14%.
- Số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 29 giường/vạn dân.
c) Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 90%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 50%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 86%.
- Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 70%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động được xử lý nước thải tập trung đạt 83%.
- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom đạt 86%.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Tập trung các nguồn lực, thực hiện tích cực, hiệu quả các giải pháp để hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015, góp phần hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XX đề ra.
a) Thực hiện ba nhiệm vụ đột phá chiến lược
Tiếp tục thực hiện hiệu quả ba nhiệm vụ đột phá chiến lược về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, cải thiện môi trường đầu tư và phát triển nguồn nhân lực. Tập trung phát triển mạng lưới giao thông, tăng cường liên kết giữa vùng Đông và vùng Tây, giữa đô thị và nông thôn. Cải thiện môi trường đầu tư thông thoáng và minh bạch, tích cực khắc phục các chỉ số thành phần đang ở mức thấp: dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động, tính minh bạch. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, tạo thêm việc làm mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động.
b) Hỗ trợ thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế. Hoàn thành sắp xếp đổi mới các doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn 2011-2015. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tăng đầu tư cho khu vực nông nghiệp và nông thôn, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao giá trị hàng hóa, sức cạnh tranh của các mặt hàng nông sản; khẩn trương rà soát, lập quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, hình thành các vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực.
Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện tiếp cận và hấp thu vốn tín dụng có hiệu quả và đáp ứng yêu cầu thực tiễn nhằm phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh. Chú trọng hỗ trợ phát triển thị trường xuất khẩu, nhất là đối với một số mặt hàng chủ lực của tỉnh.
c) Quản lý đầu tư công
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư công, quản lý tốt nợ công, tích cực khắc phục nợ đọng xây dựng cơ bản. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là các nguồn vốn ngân sách nhà nước, Trái phiếu Chính phủ, ODA, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ.
Khẩn trương xây dựng bộ tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C. Thực hiện việc phê duyệt, quyết định chủ trương đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định của Luật Đầu tư công, đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, cân đối được nguồn lực, theo thứ tự ưu tiên, kiểm soát được nợ, có tính khả thi, hiệu quả cao và có tác động tích cực đến kinh tế - xã hội.
Giao Thường trực HĐND tỉnh rà soát và có ý kiến cụ thể đối với dự thảo Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh trình để kịp thời hoàn chỉnh hồ sơ trình các bộ, ngành thẩm định trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Kỳ họp cuối năm 2015.
Rà soát, đánh giá hiệu quả thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua, đề xuất Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương phù hợp. Hạn chế thấp nhất việc trình và ban hành cơ chế chính sách làm phát sinh tăng chi ngân sách.
d) Quản lý thu, chi ngân sách
Tăng cường quản lý ngân sách, chống thất thu, nợ đọng thuế. Có giải pháp cương quyết xử lý triệt để số dư tạm ứng năm 2010 trở về trước. Khẩn trương rà soát nợ thuế do thực hiện cơ chế ưu đãi vượt trội trước đây, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Cải cách quy trình đăng ký kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đăng ký hoạt động và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với tỉnh.
Các ngành, địa phương rà soát các khoản chi thường xuyên để cơ cấu lại hợp lý và hiệu quả; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết để dành nguồn lực tập trung hoàn thành mục tiêu các chương trình mà nghị quyết Đảng bộ, nghị quyết HĐND tỉnh đề ra trong năm 2015; ưu tiên bố trí ngân sách đẩy nhanh tiến độ đối với những công trình trọng điểm có khả năng hoàn thành trong năm 2015.
Hỗ trợ 70% nguồn vốn đối ứng dự án ODA trên địa bàn thành phố Tam Kỳ từ ngân sách tỉnh để đối ứng thực hiện công tác giải phóng mặt bằng; bổ sung vốn kiến thiết thị chính trong kế hoạch năm 2015 và hỗ trợ công trình đường N10, nâng cấp địa đạo Kỳ Anh cho thành phố Tam Kỳ.
Tiếp tục cân đối từ các nguồn ngân sách để hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho các huyện Hiệp Đức và Tiên Phước.
Xây dựng cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho thời kỳ ổn định ngân sách 2016 - 2020 theo hướng giảm thiểu việc phân chia chi tiết theo từng sắc thuế để tiện trong việc theo dõi, quản lý và trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tại kỳ họp giữa năm 2015.
đ) Phát triển lĩnh vực văn hóa – xã hội, đảm bảo an sinh xã hội gắn với giảm nghèo bền vững
Khẩn trương giải quyết dứt điểm hồ sơ, chế độ cho đối tượng chính sách, người có công cách mạng, gia đình thương binh, liệt sỹ và Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh để phát triển vùng nông thôn, miền núi; đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập người dân trong thực hiện xây dựng xã nông thôn mới. Rà soát, thực hiện đúng quy trình đánh giá hộ nghèo; bố trí đủ kinh phí thực hiện chính sách thoát nghèo trong năm 2015 theo Nghị quyết số 119/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về thực hiện chính sách thoát nghèo bền vững giai đoạn 2014-2015 trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện tốt việc đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo các cấp học. Phấn đấu đạt kế hoạch trường chuẩn quốc gia cấp phổ thông trung học giai đoạn 2011- 2015. Bố trí việc ăn, ở nội trú cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường trung học phổ thông; đánh giá hiệu quả hoạt động các trường phổ thông dân tộc nội trú các huyện, khắc phục bất cập trong công tác quản lý chuyên môn, quản lý học sinh, các chế độ chính sách cho học sinh trung học phổ thông trên cùng địa bàn; nâng cấp Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh thành trường chất lượng cao dành cho học sinh người dân tộc thiểu số, thực hiện tuyển sinh lớp 10 theo hướng nâng cao chất lượng đầu vào kể từ năm học 2015-2016 để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được đào tạo, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi của tỉnh. Xúc tiến công tác chuẩn bị đầu tư 03 trường trung học phổ thông tại xã Axan (huyện Tây Giang), vùng Đông Duy Xuyên và trường Lê Quý Đôn (thành phố Tam Kỳ).
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chú trọng đào tạo các ngành nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh liên kết thị trường lao động, tìm hướng giải quyết việc làm cho người lao động sau đào tạo.
Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm theo hướng tiết kiệm, hiệu quả. Tăng nguồn lực đầu tư cho công tác trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa. Tập trung thực hiện xây dựng và phát triển Trung tâm văn hóa – thể thao xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch năm 2015.
Đầu tư nâng cấp, sửa chữa một số bệnh viện, trạm y tế, ưu tiên khu vực miền núi, bệnh viện Nhi; tiếp tục thu hút bác sỹ về công tác tại bệnh viện tuyến huyện, xã; phân bổ chỉ tiêu giường bệnh phù hợp cho các cơ sở y tế nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Rà soát quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2020, để điều chỉnh, bổ sung phù hợp. Cân đối nguồn lực, sắp xếp danh mục ưu tiên đầu tư để đến năm 2015 hoàn thành mục tiêu chuẩn quốc gia về y tế xã. Nghiên cứu đầu tư xây dựng Phòng khám đa khoa quân dân y kết hợp tại xã Axan (Tây Giang), Phòng khám đa khoa khu vực tại xã Phước Chánh (Phước Sơn), các trạm y tế ở các địa phương chưa có trạm y tế.
e) Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai
Thực hiện tốt Luật Đất đai năm 2013. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng đất công, hạn chế thấp nhất việc sử dụng đất lúa. Khẩn trương cắm mốc trên thực địa theo Quy hoạch 03 loại rừng; đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng, cấp quyền sử dụng đất cho người dân.
Tập trung giải quyết tốt vấn đề môi trường ở các khu, cụm công nghiệp, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, vệ sinh an toàn thực phẩm; giải quyết dứt điểm các vụ việc gây ô nhiễm môi trường kéo dài. Tăng cường quản lý, bảo vệ rừng, tài nguyên khoáng sản, bảo đảm tài nguyên được quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật. Thực hiện hiệu quả kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
g) Cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, lãng phí; công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật kỷ cương hành chính; tập trung cải cách hành chính, cải thiện thứ bậc xếp hạng của tỉnh, đơn giản hóa các thủ tục hành chính về đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, hải quan và tín dụng ngân hàng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cung cấp dịch vụ công; xác định trách nhiệm cá nhân người đứng đầu, tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm tăng tính công khai, minh bạch và tạo sự chuyển biến một cách rõ rệt trong thực thi chức trách, nhiệm vụ. Thực hiện tốt cải cách chế độ công vụ và xác định vị trí việc làm.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, chống bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không để xảy ra trường hợp kết án oan người không phạm tội. Thực hiện tốt công tác thanh tra kinh tế - xã hội, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tích cực thu hồi tài sản sau thanh tra; xử lý kịp thời, đúng luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân, hạn chế các trường hợp khiếu nại, khiếu kiện vượt cấp làm phức tạp tình hình.
h) Củng cố quốc phòng – an ninh, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.
Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo, biên giới quốc gia. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng và an ninh. Nắm tình hình, nâng cao khả năng phòng thủ, sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang. Thực hiện giao quân đúng kế hoạch, đủ chỉ tiêu. Xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ chất lượng; tổ chức huấn luyện, diễn tập theo kế hoạch. Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng an ninh với phát triển kinh tế xã hội. Tích cực triển khai các giải pháp phòng chống các loại tội phạm, đưa đối tượng vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Bảo đảm trật tự an toàn giao thông và giảm tỷ lệ tai nạn giao thông.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng của mình tổ chức thực hiện đạt hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi các mục tiêu trong năm 2015.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VIII, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2014 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 2 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1 Nghị quyết 177/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Nghị quyết 156/2014/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tĩnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Nghị quyết 77/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Nghị quyết 99/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 tỉnh Hòa Bình
- 5 Nghị quyết 94/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 6 Nghị quyết 119/2014/NQ-HĐND về thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2014 -2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7 Luật Đầu tư công 2014
- 8 Luật đất đai 2013
- 9 Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020
- 10 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 94/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Nghị quyết 99/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 tỉnh Hòa Bình
- 3 Nghị quyết 77/2014/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Nghị quyết 156/2014/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tĩnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5 Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020
- 6 Nghị quyết 177/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018