HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128/2015/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 10 tháng 12 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma tuý năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng chống ma túy năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN;
Xét Tờ trình số 348/TTr-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 598/BC-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La như sau:
1. Chính sách hỗ trợ người cai nghiện ma túy
1.1. Hỗ trợ cho người cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy; cơ sở quản lý sau cai.
a) Hỗ trợ người nghiện ma tuý cai tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện.
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác; tiền xây dựng cơ sở vật chất: tiền điện, nước, vệ sinh; tiền ăn: Hỗ trợ 25% mức hỗ trợ của tỉnh đối với người cai nghiện bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện.
- Tiền học văn hóa, học nghề (nếu bản thân người cai nghiện ma túy có nhu cầu): Học viên là các đối tượng khác ngoài đối tượng quy định tại Điều 9, Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH được hỗ trợ như sau:
Hỗ trợ 75% chi phí đào tạo nghề theo quy định của tỉnh về mức chi cho công tác dậy nghề cho lao động nông thôn.
b) Hỗ trợ người nghiện ma tuý bị bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện.
- Người nghiện ma túy sau khi chấp hành xong quyết định tại các cơ sở cai nghiện, trở về nơi cư trú (các đối tượng khác ngoài đối tượng được quy định tại Khoản 10, Điều 5 Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH) được cấp tiền ăn đường, tiền tàu xe như sau:
+ Tiền ăn đường: 40.000 đồng/ngày/người (tối đa không quá 3 ngày)
+ Tiền vé xe: Theo giá phương tiện phổ thông.
c) Hỗ trợ người sau cai nghiện ma tuý tại cơ sở quản lý sau cai
- Tiền học nghề: Nếu chưa qua đào tạo nghề có nhu cầu học nghề được hỗ trợ kinh phí học nghề với trình độ sơ cấp nghề: Hỗ trợ thêm ngoài mức quy định tại Tiết e, Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH là 500.000đ/người/lần.
- Người sau cai nghiện ma túy, sau khi chấp hành xong quyết định trở về nơi cư trú (các đối tượng khác ngoài các đối tượng được quy định tại Tiết i, Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 121) được cấp tiền ăn đường, tiền tàu xe như sau:
+ Tiền ăn đường: 40.000 đồng/ngày/người (tối đa không quá 3 ngày)
+ Tiền vé xe: Theo giá phương tiện phổ thông.
d) Hỗ trợ mai táng phí
Người nghiện ma tuý bị bắt buộc tại các cơ sở cai nghiện, người sau cai nghiện ma túy tại cơ sở quản lý sau cai tử vong có thân nhân đến đưa thi thể về gia đình mai táng, được hỗ trợ chi phí mai táng cho gia đình 3.000.000 đồng/ca tử vong.
1.2. Hỗ trợ kinh phí đối với người nghiện ma tuý cắt cơn nghiện trong thời gian bị tạm giam, giữ tại Trại tạm giam, Nhà tạm giữ của cơ quan Công an; người được hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý 10 ngày tại các cơ sở cai nghiện; người sau cai nghiện ma tuý tại nơi cư trú; tại cơ sở y tế.
a) Người nghiện ma tuý cắt cơn nghiện trong thời gian bị tạm giam, giữ tại Trại tạm giam, Nhà tạm giữ của cơ quan Công an, được hỗ trợ tiền thuốc cắt cơn nghiện: 400.000 đồng/người/đợt điều trị.
b) Hỗ trợ kinh phí đối với người nghiện ma tuý điều trị cắt cơn nghiện ma túy 10 ngày tại cơ sở cai nghiện.
- Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành của cơ quan có thẩm quyền quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 400.000đ/người/ lần chấp hành quyết định.
- Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày.
- Tiền điện, nước, vệ sinh : 30.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định
- Tiền trang cấp vật dụng cá nhân: 40.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định
c) Người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, sau khi hoàn thành giai đoạn điều trị hỗ trợ cắt cơn (10 ngày), tiếp tục thực hiện quy trình quản lý, giám sát tại gia đình, cộng đồng nếu không tái sử dụng ma túy được hỗ trợ tiền ăn 6.000 đồng/người/ngày và tiền thăm hỏi 20.000 đồng/người/quý trong thời gian tối đa 12 tháng.
d) Người nghiện ma tuý tập trung cắt cơn nghiện bằng phương pháp điện châm tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, được hỗ trợ chi phí điều trị là 400.000 đồng/người/đợt điều trị, tiền ăn 40.000 đồng/người/ngày; trường hợp không đủ sức khoẻ để điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần hoặc phương pháp điện châm thì được cấp kinh phí mua các loại thuốc khác để điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh viện Y học Cổ truyền theo phác đồ được Bộ Y tế cho phép.
2. Chính sách triệt xóa cây có chứa chất ma túy
2.1. Hỗ trợ cho tập thể, cá nhân có công phát hiện và tham gia triệt phá diện tích trồng, tái trồng cây có chứa chất ma túy:
a) Hỗ trợ kinh phí cho tập thể, cá nhân có công phát hiện diện tích trồng, tái trồng cây có chứa chất ma túy, mức hỗ trợ từ 2.000.000 đồng/trường hợp đến 15.000.000 đồng/trường hợp (Mức chi cụ thể do UBND tỉnh quyết định tuỳ theo diện tích phát hiện).
b) Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, chiến sỹ và lực lượng tham gia triệt phá diện tích trồng, tái trồng cây có chứa chất ma túy, mức hỗ trợ: 200.000 đồng/người/ngày.
2.2. Chi hỗ trợ công tác thu gom, tiêu huỷ cây có chứa chất ma túy sau khi triệt phá:
a) Định mức nhiên liệu tiêu huỷ
0,17 lít dầu hoả/m2 (Diện tích trồng cây có chứa chất ma túy đã triệt phá, được thu gom để tiêu huỷ)
b) Chi phí thu gom, tiêu huỷ
Mức hỗ trợ 100.000 đồng/người/buổi cho lực lượng trực tiếp tham gia tiêu huỷ cây có chứa chất ma túy sau triệt phá.
3. Chính sách tăng cường đấu tranh phòng, chống và kiểm soát tội phạm ma túy
Hỗ trợ kinh phí cho lực lượng thực hiện các biện pháp đấu tranh chống tội phạm ma tuý (Lực lượng Công an; Bộ đội biên phòng; Hải quan) bắt giữ và khởi tố bị can theo tội danh quy định tại các Điều 194, 197, 198 hoặc 200 - Bộ luật Hình sự trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3.1. Bắt giữ và khởi tố bị can (ở khu vực 17 xã biên giới của tỉnh), mức hỗ trợ: 7.000.000 đồng/01 bị can.
3.2. Bắt giữ và khởi tố bị can ở các khu vực còn lại, mức hỗ trợ: 6.000.000 đồng/01 bị can.
4. Chính sách hỗ trợ cán bộ tham gia công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy
4.1. Hỗ trợ kinh phí ngoài lương, trợ cấp và phụ cấp cho công chức của Ban Chỉ đạo 2118 cấp tỉnh, cấp huyện; Ban Chỉ đạo 2968 cấp tỉnh, cấp huyện bằng 0,5 mức lương cơ sở/người/tháng.
4.2. Hỗ trợ kinh phí cho thành viên tham gia hội đồng họp xét đưa người nghiện ma túy vào cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện công lập.
a) Hỗ trợ họp xét tại Tòa án nhân dân huyện:
- Chủ tọa phiên họp: 100.000 đồng/01phiên họp xét
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân: 80.000 đồng/01 phiên họp xét
- Đại diện cơ quan đề nghị: 80.000 đồng/01phiên họp xét
- Đại diện công an huyện: 80.000 đồng/01 phiên họp xét
- Đại diện UBND xã, phường, thị trấn: 50.000 đồng/01 phiên họp xét
- Thư ký : 50.000 đồng/01phiên họp xét
b) Hỗ trợ họp xét lưu động tại các xã, phường, thị trấn
- Chủ tọa phiên họp: 150.000 đồng/01phiên họp xét
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân: 120.000 đồng/01 phiên họp xét
- Đại diện cơ quan đề nghị: 120.000 đồng/01phiên họp xét
- Đại diện công an huyện: 120.000 đồng/01 phiên họp xét
- Đại diện UBND xã, phường, thị trấn: 50.000 đồng/01 phiên họp xét
- Thư ký : 50.000 đồng/01phiên họp xét
4.3. Hỗ trợ kinh phí đưa người đi điều trị cắt cơn nghiện ma tuý 10 ngày tại các cơ sở cai nghiện ma túy; kinh phí đưa người sau cai nghiện đến quản lý sau cai tại các cơ sở quản lý sau cai; Hỗ trợ kinh phí đưa, đón người nghiện ma tuý không đủ sức khoẻ cắt cơn nghiện ma tuý bằng thuốc hướng thần, đến kiểm tra sức khoẻ và điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện ma tuý tại Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh bằng phương pháp điện châm
a) Hỗ trợ kinh phí đưa người người nghiện ma túy đi điều trị cắt cơn 10 ngày tại các cơ sở cai nghiện ma túy
- Chi cho người được giao nhiệm vụ đưa người nghiện ma túy đi điều trị cắt cơn 10 ngày tại các cơ sở cai nghiện ma túy trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được hưởng chế độ công tác phí theo quy định hiện hành.
Trường hợp làm đêm, thêm giờ (nếu có) được chi trả tiền làm đêm, thêm giờ theo quy định hiện hành của pháp luật về chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức
- Hỗ trợ cho người nghiện ma túy trong những ngày đi trên đường:
+ Tiền ăn: 40.000 đồng/ngày/người (tối đa không quá 3 ngày);
+ Tiền ngủ (nếu có) theo mức quy định hiện hành.
- Chi phí tiền vé xe hoặc chi phí thuê mướn phương tiện vận chuyển. Mức chi theo giá cước vận tải áp dụng tại địa phương hoặc chi phí thực tế (nếu đơn vị tự bố trí phương tiện vận chuyển) hoặc hợp đồng thuê xe (nếu thuê ngoài).
b) Hỗ trợ kinh phí đưa người sau cai nghiện đến quản lý sau cai tại các cơ sở quản lý sau cai
- Chi cho người được giao nhiệm vụ đưa người sau cai đến cơ sở quản lý sau cai trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được hưởng chế độ công tác phí theo quy định hiện hành.
- Hỗ trợ tiền ăn cho người sau cai nghiện trong những ngày đi trên đường 40.000 đồng/ngày/người (tối đa không quá 3 ngày).
- Chi phí tiền vé xe hoặc chi phí thuê mướn phương tiện vận chuyển. Mức chi theo giá cước vận tải áp dụng tại địa phương hoặc chi phí thực tế (nếu đơn vị tự bố trí phương tiện vận chuyển) hoặc hợp đồng thuê xe (nếu thuê ngoài).
- Kinh phí hoàn tất thủ tục hồ sơ, mức tối đa 50.000 đồng/1 hồ sơ/1 người.
- Chi cho người được giao nhiệm vụ đưa, đón người nghiện ma tuý trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được hưởng chế độ công tác phí theo quy định hiện hành.
- Hỗ trợ tiền ăn cho người nghiện ma tuý trong những ngày đi trên đường 40.000 đồng/ngày/người (tối đa không quá 3 ngày).
- Chi phí tiền vé xe hoặc chi phí thuê mướn phương tiện vận chuyển. Mức chi theo giá cước vận tải áp dụng tại địa phương hoặc chi phí thực tế (nếu đơn vị tự bố trí phương tiện vận chuyển) hoặc hợp đồng thuê xe (nếu thuê ngoài).
4.4. Chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở cai nghiện trên địa bàn tỉnh.
a) Hỗ trợ tiền may trang phục đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở cai nghiện công lập trên địa bàn tỉnh: 500.000 đồng/người/năm.
b) Phụ cấp trực 24/24 giờ đối với cán bộ quản lý trực lãnh đạo, bảo vệ tại các cơ sở cai nghiện công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La, như sau: 30.000đ/người/phiên trực.
(Định mức nhân lực trong phiên trực 24/24 giờ vận dụng theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2014).
c) Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ viên chức làm công tác quản lý không trực tiếp làm chuyên môn y tế, dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách tại các cơ sở cai nghiện ma túy ngoài mức hỗ trợ tại Khoản 4, Mục III Thông tư liên tịch số 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2007 của liên bộ : Lao động, Thương binh và Xã hội - Nội vụ - Tài chính quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy được hỗ trợ thêm 10% hệ số lương hiện hưởng (Cách tính phụ cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 20 tháng 8 năm 2007).
d) Hỗ trợ phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ viên chức làm việc tại các cơ sở cai nghiện công lập trên địa bàn tỉnh Sơn La: 1.000.000 đồng/người/tháng.
đ) Cán bộ, viên chức làm việc tại các khoa chữa trị, cai nghiện ma tuý của Bệnh viện Y học Cổ truyền tỉnh trong thời gian trực tiếp chữa trị, hỗ trợ cai nghiện cho người nghiện ma tuý được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định tại Nghị định số 114/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý, đồng thời được hưởng phụ cấp theo Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế công lập.
4.5. Hỗ trợ kinh phí đối với cán bộ, chiến sĩ và lực lượng tham gia phòng chống ma tuý trong khi thi hành công vụ bị phơi nhiễm HIV do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp, mức hỗ trợ: 10.000.000 đồng/người/lượt phơi nhiễm.
4.6. Hỗ trợ cán bộ cơ sở thực hiện hiệu quả công tác vận động, giáo dục, thuyết phục người mắc nghiện ma tuý tự nhận và đăng ký hình thức chữa trị, cai nghiện ma tuý (không phải thực hiện quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy theo Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09 tháng 7 năm 2015 của liên bộ: Y tế, Lao động, Thương binh và Xã hội - Công an quy định thẩm quyền, thủ tục, quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy), mức 50.000 đồng/người tự nhận nghiện ma tuý.
4.7. Khoán chi phí gián tiếp trên một người nghiện ma tuý được điều trị hỗ trợ cắt cơn nghiện (để bồi dưỡng những người tham gia trong quá trình chữa trị cai nghiện ma tuý, thuê địa điểm cai nghiện):
a) Tại cộng đồng, điểm tập trung: 170.000 đồng/người/đợt điều trị.
b) Tại Trại tạm giam của cơ quan Công an: 30.000 đồng/người/đợt điều trị.
4.8. Hỗ trợ cho cán bộ xã, phường, thị trấn và tổ bản trực tiếp tham gia đấu tranh phòng chống ma tuý 1.500.000 đồng/01 đối tượng bị bắt giữ và khởi tố theo các tội danh quy định tại các Điều 194, 197, 198, 200 - Bộ luật Hình sự xảy ra trên địa bàn của xã, phường, thị trấn (trừ trường hợp đối với các đối tượng bị bắt trên đường tuần tra và mở rộng chuyên án ma tuý của các cơ quan chức năng).
4.9. Ngoài các mức hỗ trợ theo quy định của Nhà nước, cán bộ, chiến sĩ và lực lượng tham gia đấu tranh phòng chống ma tuý trong khi thi hành công vụ bị thương, hy sinh được hỗ trợ thêm bằng mức quy định tại Nghị định số 31/2013/NĐ-CP của Chính phủ cho trực tiếp cá nhân và thân nhân liệt sỹ.
4.10. Hỗ trợ công tác phí cho các cán bộ, chiến sĩ phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng chống ma túy ở ngoại biên: Mức hỗ trợ 800.000 đồng/người/ngày. Thời gian, kế hoạch công tác do UBND tỉnh quyết định.
4.11. Chính sách hỗ trợ cho các cá nhân, đơn vị thực hiện tốt Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone
a) Hỗ trợ cán bộ cơ sở thực hiện hiệu quả công tác vận động, giáo dục, thuyết phục người mắc nghiện ma tuý tham gia điều trị Methadone mức 50.000 đồng/người tự nhận nghiện ma tuý.
b) Hỗ trợ tiền may trang phục đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở điều trị Methadone trên địa bàn tỉnh (may quần áo blu): 500.000 đồng/người/năm.
c) Hỗ trợ phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên chức, người làm việc tại các cơ sở điều trị và cơ sở cấp phát thuốc Methadone trên địa bàn tỉnh Sơn La: 1.000.000 đồng/người/tháng.
d) Hỗ trợ các cơ sở có số bệnh nhân tham gia điều trị Methadone vượt mức chỉ tiêu cấp có thẩm quyền, như sau:
- Đối với cơ sở điều trị: 10.000.000đồng/cơ sở/năm.
- Đối với cơ sở cấp phát thuốc: 5.000.000đồng/cơ sở/năm.
5. Chính sách hỗ trợ công tác phòng chống và kiểm soát ma túy tại cơ sở
5.1. Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Tổ công tác quản lý người sau cai nghiện ma tuý tại cộng đồng theo Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, mức hỗ trợ 200.000 đồng/tháng/tổ.
5.2. Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động đánh giá tình trạng nghiện ma túy bằng que thử test (loại 4 chân) ở các cơ sở điều trị Methadone, cơ sở cai nghiện ma túy công lập, nơi cư trú, mức hỗ trợ mua que thử: 60.000đồng/lần (không quá 4 lần/năm đối với một người nghiện ma túy).
5.3. Hỗ trợ kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo 2118, 2968 cấp xã; Kinh phí hoạt động cho bản, tiểu khu, tổ dân phố quản lý sau hỗ trợ cắt cơn tại gia đình và cộng đồng không tái nghiện, căn cứ theo số lượng người nghiện ma tuý, số tiền khoán chi là 200.000 đồng/người/năm đối với các xã đặc biệt khó khăn và 100.000 đồng/người/năm đối với các xã, phường, thị trấn còn lại, được phân bổ theo tỷ lệ: cấp xã 40%; bản, tiểu khu, tổ dân phố 60%.
5.4. Hỗ trợ kinh phí cho cấp xã, bản, tiểu khu, tổ dân phố để giữ vững và phấn đấu đạt tiêu chuẩn không có ma tuý, mức hỗ trợ theo quy mô bản, tiểu khu, tổ dân phố.
- Loại 1 : 400.000 đồng/năm.
- Loại 2 : 350.000 đồng/năm.
- Loại 3 và bản không phân loại : 300.000 đồng/năm.
b) Hỗ trợ bản, tiểu khu, tổ dân phố chưa đạt tiêu chuẩn không có ma tuý phấn đấu xây dựng đơn vị đạt chuẩn không có ma tuý.
- Loại 1 : 1.000.000 đồng/năm.
- Loại 2 : 800.000 đồng/năm.
- Loại 3 và bản không phân loại : 600.000 đồng/năm.
c) Hỗ trợ kinh phí để xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố đã được UBND tỉnh công nhận đạt tiêu chuẩn không có ma tuý, cơ bản đạt tiêu chuẩn 4 không về ma tuý thực hiện các biện pháp giữ vững, xây dựng đơn vị đạt tiêu chuẩn không có ma tuý, mức hỗ trợ như sau:
- Xã, phường, thị trấn: 10.000.000 đồng/năm.
- Bản, tiểu khu, tổ dân phố: 5.000.000 đồng/năm.
- Đối với những đơn vị có Quyết định tụt loại từ đạt, cơ bản đạt tiêu chuẩn không có ma túy xuống chưa đạt tiêu chuẩn không có ma túy được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Tiết b; Điểm 5.4, Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết này.
- Nếu năm tiếp theo được công nhận là đơn vị đạt hoặc cơ bản đạt tiêu chuẩn không có ma túy được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Tiết a; c Điểm 5.4, Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết này.
5.5. Hỗ trợ kinh phí hoạt động của nhóm liên gia tự quản cho các nội dung chi bao gồm mua sổ, bút, văn phòng phẩm, chè, nước như sau:
a) Nhóm liên gia tự quản dưới 5 hộ: 300.000 đồng/nhóm/năm.
b) Nhóm liên gia tự quản từ 6 hộ đến 10 hộ: 375.000 đồng/nhóm/năm.
c) Nhóm liên gia tự quản từ 10 hộ trở lên: 450.000 đồng/nhóm/năm.
5.6. Hỗ trợ kinh phí đối với Ban Chỉ đạo 2118, 2968 cấp xã; Bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy: Căn cứ theo quy định tại Quyết định số 3122/2010/QĐ-BCA ngày 09 tháng 8 năm 2010 của Bộ Công an. Ngoài hỗ trợ của ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương hỗ trợ như sau:
a) Xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma tuý:
- Trọng điểm loại I : 10.000.000 đồng/xã/năm.
- Trọng điểm loại II : 8.000.000 đồng/xã/năm.
- Trọng điểm loại III : 6.000.000 đồng/xã/năm
b) Bản, tiểu khu, tổ dân phố trọng điểm về ma túy:
- Trọng điểm loại I : 2.000.000 đồng/tổ, bản/năm.
- Trọng điểm loại II : 1.500.000 đồng/tổ, bản/năm.
- Trọng điểm loại III : 1.000.000 đồng/tổ, bản/năm.
Kinh phí được lồng ghép các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, chương trình mục tiêu, ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016; thay thế Nghị quyết số 69/2014/NQ-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh và Nghị quyết số 106/2015/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2015 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 69/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2015.
1. UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2015./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 69/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Nghị quyết 106/2015/NQ-HĐND sửa đổi, bãi bỏ một số nội dung của Nghị quyết 69/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2015
- 3 Nghị quyết 40/2017/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung Nghị quyết 128/2015/NQ-HĐND về ban hành chính sách phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Nghị quyết 69/2017/NQ-HĐND về chính sách phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020
- 5 Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 6 Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 1221/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch tổ chức hoạt động hưởng ứng Tháng hành động phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2 Quyết định 206/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA Quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Lao động thương binh và Xã hội - Bộ Công An ban hành
- 4 Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về quản lý, thanh, quyết toán kinh phí phòng, chống và kiểm soát ma tuý theo Nghị quyết 69/2014/NQ-HĐND do tỉnh Sơn La ban hành
- 5 Quyết định 2733/QĐ-UBND năm 2014 về tiêu chí đánh giá, chấm điểm thực hiện công tác phòng, chống ma tuý trong năm thẩm định; tiêu chí phân loại đơn vị trọng điểm về ma túy và quy trình rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại các cơ quan, đơn vị; xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố liên quan đến ma túy do tỉnh Sơn La ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7 Thông tư liên tịch 10/2014/TTLT-BYT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Quyết định 73/2011/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8 Quyết định 2066/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 284/QĐ-UBND Quy định tạm thời về cơ chế, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý tại phường Quyết Tâm, phường Chiềng Cơi và xã Hua La thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2015
- 9 Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- 10 Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập
- 11 Thông tư liên tịch 121/2010-TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện do Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 12 Quyết định 3122/2010/QĐ-BCA ban hành tiêu chí phân loại và mức hỗ trợ kinh phí cho xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy trong Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma túy do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 13 Nghị định 94/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống ma túy sửa đổi về quản lý sau cai nghiện ma túy
- 14 Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 15 Thông tư liên tịch 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội-Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính ban hành
- 16 Nghị định 114/2007/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý
- 17 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 18 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 19 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 20 Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 21 Bộ Luật Hình sự 1999
- 1 Quyết định 1221/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch tổ chức hoạt động hưởng ứng Tháng hành động phòng, chống ma tuý trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2 Quyết định 206/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về quản lý, thanh, quyết toán kinh phí phòng, chống và kiểm soát ma tuý theo Nghị quyết 69/2014/NQ-HĐND do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Quyết định 2733/QĐ-UBND năm 2014 về tiêu chí đánh giá, chấm điểm thực hiện công tác phòng, chống ma tuý trong năm thẩm định; tiêu chí phân loại đơn vị trọng điểm về ma túy và quy trình rà soát, đánh giá, thẩm định, phân loại các cơ quan, đơn vị; xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu, tổ dân phố liên quan đến ma túy do tỉnh Sơn La ban hành
- 5 Quyết định 2066/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quyết định 284/QĐ-UBND Quy định tạm thời về cơ chế, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý tại phường Quyết Tâm, phường Chiềng Cơi và xã Hua La thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2015