HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2008/NQ-HĐND | Quy Nhơn, ngày 22 tháng 8 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI GIÁM ĐỊNH VIÊN THUỘC TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH PHÁP Y VÀ TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH PHÁP Y TÂM THẦN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của HĐND;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Căn cứ Pháp lệnh Giám định tư pháp số 24/2004/PL-UBTVQH11 thông qua ngày 29/9/2004 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2005 và Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giám định tư pháp;
Sau khi xem xét Tờ trình số 55/TTr-UBND ngày 14/7/2008 của UBND tỉnh về chính sách ưu đãi và chế độ trợ cấp đối với giám định viên thuộc Tổ chức giám định pháp y tâm thần tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua chính sách ưu đãi và chế độ trợ cấp đối với giám định viên thuộc Tổ chức giám định pháp y và Tổ chức giám định pháp y tâm thần tỉnh như sau:
1. Chế độ đãi ngộ hàng tháng:
a. Đối với giám định viên pháp y:
- Giám định viên thường trực: 2.000.000 đồng/người/tháng.
- Giám định viên không thường trực, kỹ thuật viên, y công: 1.000.000 đồng/người/tháng.
b. Đối với giám định viên pháp y tâm thần:
- Giám định viên thường trực: 1.000.000 đồng/người/tháng.
- Giám định viên không thường trực, kỹ thuật viên, y công: 500.000 đồng/người/tháng.
2. Chế độ trợ cấp cho Giám định viên pháp y, Giám định viên pháp y tâm thần được bồi dưỡng:
- Đối với giám định pháp y trên người sống (gây thương tích, hiếp dâm) trong trường hợp đơn giản 25.000 đồng/1 vụ/1 giám định viên; trong trường hợp phức tạp 40.000 đồng/1 vụ/1 giám định viên.
- Đối với giám định trên tài liệu, tang vật (phủ tạng, lông tóc, máu) trong trường hợp đơn giản 40.000 đồng/1 vụ/1 giám định viên; trong trường hợp phức tạp 50.000 đồng/1 vụ/1 giám định viên.
3. Đối với giám định tử thi:
a. Giám định không mổ tử thi:
- Đối với người chết trong vòng 48 giờ: 70.000 đồng/1 vụ/1 giám định viên.
- Đối với người chết ngoài 48 hoặc trong 48 giờ phải khai quật: 100.000 đồng/1 vụ/1 giám định viên.
- Đối với người chết để quá 7 ngày hoặc trong vòng 7 ngày phải khai quật: 150.000 đồng/1 vụ/1 giám định viên.
- Đối với người chết để quá 7 ngày phải khai quật: 180.000 đồng/1 vụ/1 giám định viên.
b. Giám định có mổ tử thi:
- Đối với người chết trong vòng 48 giờ: 240.000 đồng/1 vụ/1 giám định viên.
- Đối với người chết ngoài 48 giờ đến 7 ngày hoặc còn trong 48 giờ phải khai quật: 300.000 đồng/1 vụ/1 giám định viên.
- Đối với người chết để quá 7 ngày hoặc trong 7 ngày phải khai quật: 360.000 đồng/1 vụ/1 giám định viên.
- Đối với người chết để quá 7 ngày phải khai quật 500.000 đồng/1 vụ/1 giám định viên.
4. Hỗ trợ phương tiện làm việc:
Cấp mới 02 máy điện thoại di động với giá không quá 2.000.000 đồng cho 02 giám định viên thường trực của Tổ Giám định pháp y tỉnh và được thanh toán cước phí điện thoại 200.000 đồng/1 máy/1 tháng.
5. Nguồn kinh phí thực hiện: do ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng năm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh, các ban của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh theo trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Những quy định trước đây trái với Nghị quyết này đều bãi bỏ.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 22/8/2008.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ cho giám định viên tư pháp và người làm công tác giám định của Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ cho giám định viên tư pháp và người làm công tác giám định trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 3 Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
- 4 Nghị định 67/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giám định tư pháp
- 5 Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Pháp lệnh Giám định tư pháp năm 2004
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ cho giám định viên tư pháp và người làm công tác giám định trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 2 Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ cho giám định viên tư pháp và người làm công tác giám định của Thành phố Hồ Chí Minh