HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2014/NQ-HĐND | Trà Vinh, ngày 05 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VIII - KỲ HỌP LẦN THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết năm 2015 của Tỉnh ủy Trà Vinh;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan; ý kiến thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Trong nước kinh tế vĩ mô chưa thật sự ổn định; việc Trung Quốc hạ đặt giàn khoan 981 trên thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế nước ta đã tác động nhiều mặt tiêu cực, ảnh hưởng đến kinh tế của tỉnh. Nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, cùng với sự phấn đấu, nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh, kinh tế - xã hội đạt được những kết quả tích cực, thực hiện đạt và vượt 17/20 chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng; tăng trưởng GDP đạt 11% (theo giá cố định 1994); tình hình sản xuất ở các khu vực đều có bước phát triển; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch khá tích cực. Trong sản xuất nông nghiệp, sản lượng lương thực, thủy sản đều tăng, công nghiệp có dấu hiệu phục hồi tích cực; xuất khẩu vượt chỉ tiêu kế hoạch, doanh nghiệp giải thể, tạm ngừng hoạt động giảm, đầu tư và đăng ký kinh doanh mới tăng; huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng gần 2 lần so với năm 2013; thu ngân sách tăng và vượt chỉ tiêu dự toán. Về văn hoá - xã hội tiếp tục ổn định, một số lĩnh vực về xã hội có sự phát triển về chất, giáo dục và đào tạo cơ sở vật chất, trường lớp tiếp tục được đầu tư, chất lượng dạy và học được nâng cao. Công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được tăng cường, đưa vào hoạt động các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa khu vực, tuyến huyện, từng bước khắc phục việc quá tải trong khám, chữa bệnh của Bệnh viện Đa khoa tỉnh; các Chương trình mục tiêu quốc về y tế, dạy nghề, giải quyết việc làm, an sinh xã hội thực hiện đạt mục tiêu đề ra, thực hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội, giảm nghèo; an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội ổn định và được giữ vững.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2014 vẫn còn một số khó khăn, hạn chế: Tăng trưởng GDP đạt thấp so với mức tăng trưởng bình quân hàng năm đã đề ra trong Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015; chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đạt yêu cầu cho mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giá trị sản xuất lĩnh vực công nghiệp giảm tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế; sản xuất nông nghiệp chưa có những giải pháp phục vụ cho yêu cầu phát triển bền vững, nhất là trong ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng và năng suất các loại cây trồng, vật nuôi được xác định là chủ lực; nuôi trồng thuỷ sản vẫn còn tồn tại những yếu tố gây rủi ro, bất lợi (chất lượng con giống, môi trường, vật tư, thuốc thú y,...); phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, an toàn, sạch bệnh chưa nhiều; xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản đông lạnh gặp khó khăn, hàng tồn kho còn cao. Thực hiện việc khắc phục sử dụng điện không an toàn trong dân còn chậm. Xúc tiến, kêu gọi đầu tư hiệu quả chưa cao. Một số dự án, nhà đầu tư chậm triển khai hoặc không triển khai theo cam kết, chưa có giải pháp xử lý phù hợp. Trong cân đối, bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản có những mặt chưa hợp lý, quản lý chưa chặt chẽ, một số trường hợp xử lý thiếu kiên quyết. Lĩnh vực văn hoá - xã hội còn những hạn chế, cần tập trung khắc phục, trong giáo dục phổ thông tình trạng dạy thêm, học thêm ngoài quy định vẫn còn tồn tại; y tế dự phòng còn hạn chế trong giám sát, phòng ngừa dịch bệnh; quản lý hành nghề y, dược tư nhân chưa chặt chẽ, y đức trong khám chữa bệnh chưa được chú trọng nâng cao, mất cân bằng giới tính trẻ em khi sinh ra ở mức khá cao (113 bé trai/100 bé gái); xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở thực hiện chưa đồng bộ, chưa gắn kết với phong trào xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư cho giáo dục, y tế, dạy nghề, văn hóa, bảo vệ môi trường chưa đạt theo yêu cầu. Một số hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên (nước dưới đất, cát lòng sông), bảo vệ môi trường xử lý chưa kịp thời. Tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn triệt để, các hành vi vi phạm trật tự an toàn xã hội, nhất là phạm pháp hình sự tuy có được kéo giảm, nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2015
1. Mục tiêu
Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với thực hiện chủ trương của Chính phủ về tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, làm cơ sở để xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng phát triển nhanh và bền vững; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu kinh tế
- Tổng giá trị GDP (giá cố định 1994) tăng 12-13%[1] so với năm 2014[2].
- Thu nhập bình quân đầu người đến cuối năm 2015 khoảng 30,75 triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế vào cuối năm 2015 nông - lâm - thủy sản: 41,66%; công nghiệp - xây dựng: 21,59%; dịch vụ: 36,75%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 420 triệu USD, tăng 13,5% so với năm 2014.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 25.000 tỷ đồng, ngang bằng ước thực hiện năm 2014.
- Thu nội địa: 1.585 tỷ đồng, tăng 17,4% so với năm 2014.
b) Các chỉ tiêu xã hội
- Tỷ lệ sinh giảm 0,1%0; tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,04%.
- Tạo việc làm mới cho 22.000 lao động.
- Tỷ lệ học sinh tiểu học đi học trong độ tuổi đạt 99,9%; tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong độ tuổi đạt 98,5%; tỷ lệ học sinh phổ cập trung học (phổ thông, bổ túc và học nghề) trong độ tuổi đạt 70%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 3%, riêng các xã dân tộc Khmer giảm 4%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm 0,6% (còn 15%).
- Số giường bệnh/vạn dân: 18,5 giường; số bác sỹ/vạn dân: 6 bác sỹ[3].
- Số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hoá: có thêm 02 xã, phường. Tập trung đầu tư xây dựng thiết chế huyện điểm văn hóa Trà Cú.
- Tỷ lệ hộ được dùng điện: đạt từ 98,4% trở lên số hộ được sử dụng điện.
c) Các chỉ tiêu môi trường
- Cung cấp nước hợp vệ sinh cho dân số ở nông thôn khoảng 79% và nước sạch cho dân số đô thị khoảng 97%.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom đạt 95%.
- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt 100%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm 2015 đạt 45%.
d) Chỉ tiêu quốc phòng - an ninh
- Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân, huấn luyện, diễn tập; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đủ số lượng biên chế theo quy định.
- Xây dựng, củng cố 95% trở lên xã, phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng
- an ninh.
- Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế, thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, đẩy nhanh tái cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với tiềm năng, lợi thế và xu hướng phát triển chung. Xây dựng kế hoạch điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo kế hoạch trung hạn; xác định cơ cấu và bố trí lao động phù hợp với tái cơ cấu kinh tế, nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ, khắc phục những yếu tố tác động, dẫn đến sự phát triển không bền vững, nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Tăng cường huy động vốn cho đầu tư phát triển; kiểm soát chặt chẽ các dự án, công trình khởi công mới. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tư. Thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước theo lộ trình, nâng cao trách nhiệm, phát huy tự chủ, năng động của doanh nghiệp theo cơ chế thị trường. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch về phát triển kinh tế - xã hội.
2. Phát triển nông nghiệp cân đối, bền vững, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh, tạo tiền đề cho phát triển công nghiệp chế biến. Hình thành và phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, nâng cao giá trị thông qua hình thức liên kết giữa các khâu trong chuỗi sản phẩm. Ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp; áp dụng các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; nâng cao hiệu quả, tăng diện tích, năng suất lúa chất lượng cao, cánh đồng lớn. Nâng cấp, bảo trì và vận hành tốt hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất. Tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng con giống, thức ăn, vật tư, hóa chất trong sản xuất nông nghiệp. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển thủy sản phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, đảm bảo chặt chẽ và hiệu quả. Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp, chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phát huy vai trò chủ thể của nhân dân trên địa bàn xây dựng nông thôn mới, thực hiện hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách để xây dựng kết cấu hạ tầng các xã nông thôn mới theo kế hoạch, phấn đấu trong năm 2015 có 05 xã đạt 19/19 tiêu chí xã nông thôn mới.
3. Phát triển ngành công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của các mặt hàng hiện có, trong đó tập trung cho sản phẩm tinh chế từ nguyên liệu nông sản; khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng hiện đại, thân thiện môi trường. Thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư gắn với việc thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường xúc tiến kêu gọi đầu tư, ưu tiên những ngành, nghề phát huy được tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Phát triển kinh tế hợp tác, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tổ hợp tác và Hợp tác xã; củng cố hoạt động tiểu thủ công nghiệp; khuyến khích và hỗ trợ khôi phục các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề chế biến nông sản.
4. Phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ; khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng thương mại, dịch vụ vùng nông thôn, vùng xa; chú trọng tạo điều kiện cho một số ngành dịch vụ có tiềm năng phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn như dịch vụ vận chuyển - kho bãi, cảng biển, tài chính - ngân hàng,... Tăng cường công tác quản lý thị trường. Xúc tiến thương mại mở rộng thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu với các mặt hàng truyền thống (gạo, thủy sản chế biến, các sản phẩm từ trái dừa,...). Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý các chợ, chú trọng các chợ trên địa bàn nông thôn. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “người Việt ưu tiên dùng hàng Việt”.
5. Quản lý, điều hành thu chi ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp luật. Tập trung phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu; thực hiện tốt các chính sách về miễn, giảm thuế, xử lý nghiêm minh tình trạng nợ đọng thuế, gian lận về tính toán thuế. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách nhà nước, thực hiện quản lý chi theo dự toán, hạn chế bổ sung những khoản chi thường xuyên ngoài dự toán; ngân sách dự phòng, ưu tiên sử dụng để ứng phó với các tình huống khẩn cấp về thiên tai, dịch bệnh, an ninh.... Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước trong việc quản lý, sử dụng ngân sách; tăng cường công tác kiểm tra, thực hiện chế độ quyết toán theo quy định.
6. Tổ chức thực hiện các giải pháp về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI). Nâng cao chất lượng dạy và học, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đáp ứng cho yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy; có giải pháp thiết thực không để học sinh bỏ học giữa chừng, nhất là đối với học sinh hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc Khmer. Tiếp tục rà soát quy hoạch mạng lưới trường học và các cơ sở đào tạo nghề phù hợp Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Trà Vinh đến năm 2020. Gắn việc đào tạo với nhu cầu xã hội để giải quyết việc làm. Nâng cao chất lượng dạy và học ở các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề cấp huyện. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; hoàn thành công tác phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi. Tạo điều kiện cho xã hội hóa trong giáo dục và đào tạo phát triển.
7. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân để mọi người dân được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng; thực hiện tốt chiến lược dân số. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo. Chú trọng phát triển đội ngũ y, bác sĩ có chuyên môn sâu, kỹ thuật cao, có phẩm chất đạo đức tốt; luân chuyển y, bác sĩ phù hợp giữa các tuyến nhằm cải thiện năng lực khám, chữa bệnh cho các bệnh viện tuyến dưới. Tiếp tục triển khai các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh, tăng cường giám sát, không để dịch bệnh nguy hiểm xảy ra; tổ chức diễn tập, ứng phó với các loại bệnh dịch nguy hiểm. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thi công và đưa vào sử dụng các bệnh viện đa khoa tuyến huyện, bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh. Tăng cường quản lý hoạt động y, dược tư nhân.
8. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách phát triển khoa học công nghệ; đổi mới phương thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ theo hướng công khai, minh bạch và cạnh tranh. Có giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí bố trí cho sự nghiệp khoa học, theo hướng bố trí một tỷ lệ thích hợp kinh phí sự nghiệp khoa học cho các ngành kinh tế để ứng dụng hoặc tiếp nhận chuyển giao các tiến bộ về khoa học, công nghệ; ưu tiên nguồn lực thực hiện các chương trình phát triển sản phẩm, đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao, phát triển và bảo hộ tài sản trí tuệ, hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ; khuyến khích, kêu gọi xã hội hóa trong công tác nghiên cứu, phát triển khoa học.
9. Thực hiện các giải pháp về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước theo tinh thần Nghị quyết Trung ương IX (khoá XI). Thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với chương trình xây dựng xã nông thôn mới. Thực hiện tốt việc bảo tồn, tôn tạo các di tích văn hóa; tổ chức các lễ hội truyền thống của đồng bào các dân tộc trong tỉnh kết hợp phát triển du lịch. Khuyến khích phát triển các phong trào văn nghệ quần chúng, biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân. Nhân rộng phong trào thể dục thể thao quần chúng và các môn thể thao thành tích cao; nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học. Tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển du lịch; tăng cường quảng bá, khai thác tốt tiềm năng du lịch của tỉnh.
Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh – truyền hình; tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động thông tin, truyền thông, đảm bảo an toàn và an ninh thông tin.
10. Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công; đảm bảo an sinh xã hội. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, chú trọng tạo điều kiện cho thị trường lao động phát triển lành mạnh, phục vụ cho nhu cầu tìm việc làm, giải quyết việc làm; chú trọng phát triển và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ cho người lao động, giải quyết kịp thời tranh chấp lao động. Thực hiện có hiệu quả Đề án giảm nghèo bền vững, chú ý vùng sâu, vùng xa và đồng bào dân tộc. Quan tâm chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em. Thực hiện tốt các giải pháp tạo sự bình đẳng giới, nâng cao vị trí của người phụ nữ trong gia đình và cộng đồng. Tăng cường đấu tranh đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
11. Quản lý, khai thác hợp lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước dưới đất, khoáng sản (cát lòng sông, cát biển,...), đảm bảo bảo tồn và không tác động xấu đến môi trường. Tăng cường đấu tranh, ngăn chặn hành vi khai thác trái phép, xử lý nghiêm các hành vi làm nguy hại môi trường. Thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Triển khai kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học và kế hoạch hành động bảo vệ tài nguyên nước tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai; giám sát việc triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất các cấp. Phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững kết hợp với bảo đảm an ninh quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc; tận dụng có hiệu quả các chính sách hỗ trợ từ Trung ương để phát triển kinh tế biển, giữ vững ngư trường khai thác.
12. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, duy trì chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, chú trọng đến các địa bàn trọng điểm. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh gắn với phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, kêu gọi thanh niên nhập ngũ năm 2015 đạt chỉ tiêu được giao. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”; kiên quyết đấu tranh đẩy lùi các loại tội phạm, nhất là tội phạm nguy hiểm, băng nhóm và tội phạm công nghệ cao. Đổi mới công tác tuyên truyền pháp luật theo hướng đa dạng, hiệu quả; xây dựng và triển khai các giải pháp kéo giảm tai nạn giao thông. Tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ.
13. Tiếp tục cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020; đẩy mạnh xã hội hoá một số dịch vụ công gắn tinh giản bộ máy tổ chức, biên chế. Nhân rộng công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan nhà nước, đảm bảo tính hiệu quả; đổi mới phương thức điều hành, tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước. Tiếp tục rà soát điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức, biên chế, quy chế hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu quả, tập trung, thống nhất. Nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức cả về chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất chính trị.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của nhà nước để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các Kết luận thanh tra và xử lý sau thanh tra; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai, tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết này.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết, đồng thời thông tin những nội dung cần thiết đến cử tri trong tỉnh.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tăng cường công tác giám sát, phản biện xã hội; tích cực vận động mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể đồng bào, cán bộ, chiến sĩ, các cấp, các ngành trong tỉnh phát huy truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí tự lực tự cường, tính năng động sáng tạo, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn thử thách, thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, góp phần hoàn thành nhiệm vụ Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Trà Vinh khóa VIII - kỳ họp lần thứ 16 thông qua ngày 05/12/2014 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2 Nghị quyết 14/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 3 Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4 Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2015
- 5 Nghị quyết 24/2014/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2 Nghị quyết 14/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 3 Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4 Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2015
- 5 Nghị quyết 24/2014/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Sóc Trăng ban hành