HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 10 tháng 4 năm 2017 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 5 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;
Xét Tờ trình số 26/TTr-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc dự thảo Nghị quyết về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái phải phù hợp với Chiến lược, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch ngành, lĩnh vực của cả nước.
2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên trong và bên ngoài, kết nối chặt chẽ với các địa phương trong khu vực để phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội, phấn đấu đưa Yên Bái trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, định hướng trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, xã hội của vùng.
3. Đẩy mạnh việc cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường liên kết vùng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế, từng bước hội nhập với kinh tế khu vực và quốc tế; tăng trưởng kinh tế hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, trên cơ sở nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý. Ưu tiên nguồn lực cho đầu tư phát triển nhanh các khu vực kinh tế động lực, các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có lợi thế trên cơ sở phát triển nông nghiệp ổn định có chiều sâu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
4. Phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, phát triển nguồn lực con người, cải thiện và nâng cao mức sống của các tầng lớp nhân dân, giảm dần chênh lệch về phát triển kinh tế, văn hóa xã hội giữa các khu vực trong tỉnh, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
5. Phát triển kinh tế, xã hội gắn với củng cố, bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh.
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và cơ hội, đi đôi với từng bước đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng hội nhập, phát triển toàn diện, bền vững các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại. Phấn đấu đến năm 2020, Yên Bái trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng Trung du và Miền núi phía Bắc; đến năm 2030 tỉnh Yên Bái trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, xã hội của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc.
2. Chỉ tiêu chủ yếu
a) Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020
* Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá so sánh 2010) bình quân đạt trên 7%/năm giai đoạn 2016 - 2020.
- Cơ cấu các ngành năm 2020: Nông, lâm nghiệp, thủy sản - Công nghiệp và xây dựng - Dịch vụ trong GRDP tương ứng chiếm 21,3% - 30,8% - 47,9%.
- GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 50 triệu đồng trở lên.
- Giá trị xuất khẩu năm 2020 đạt khoảng 200 triệu USD.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2020 đạt trên 3.000 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư phát triển 5 năm 2016 - 2020 đạt khoảng 60.000 tỷ đồng.
* Về xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2020 khoảng 1,04%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 60% năm 2020, trong đó lao động qua đào tạo nghề khoảng 40%.
- Trung bình hàng năm tạo việc làm mới cho khoảng 17.000 lao động.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo trung bình mỗi năm khoảng 4% trở lên (xác định theo chuẩn nghèo đa chiều).
- Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia năm 2020 khoảng 50%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế năm 2020 đạt khoảng 70%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2020 còn khoảng 17%.
- Tỷ lệ làng bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa năm 2020 đạt khoảng 65%.
- Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 đạt khoảng 25%.
- Tỷ lệ các xã đạt tiêu chí nông thôn mới năm 2020 đạt 40% (64/157 xã), tỷ lệ các huyện đạt tiêu chí nông thôn mới đạt 14,3% (1/7 huyện).
* Về môi trường:
- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt khoảng 63%.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch năm 2020 đạt khoảng 80% (dùng nước hợp vệ sinh đạt 100%).
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh năm 2020 đạt khoảng 90%.
- Tỷ lệ chất thải rắn, chất thải y tế được thu gom, xử lý năm 2020 đạt trên 90%.
- Tỷ lệ nước thải tại khu công nghiệp được qua xử lý cơ bản năm 2020 đạt 100%.
b) Chỉ tiêu đến năm 2030
* Về kinh tế
- Tốc độ tăng GRDP bình quân (giá so sánh 2010) từ 8%/năm trở lên giai đoạn 2021 - 2030.
- Cơ cấu các ngành năm 2030: Nông, lâm, thủy sản - Công nghiệp và Xây dựng - Dịch vụ trong GRDP tương ứng chiếm 17% - 35% - 48%.
- GRDP bình quân đầu người năm 2030 đạt trên 200 triệu đồng.
- Giá trị xuất khẩu năm 2030 đạt khoảng 700 triệu USD.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2030 đạt từ 12.000 tỷ đồng trở lên.
- Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 220.000 tỷ đồng.
* Về xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2030 khoảng 0,9 - 0,95%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2030 đạt khoảng 78%.
- Bình quân mỗi năm tạo việc làm mới cho khoảng 18.000 lao động.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm trên 4%.
- Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia năm 2030 đạt khoảng 70%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn dưới 14% năm 2030.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế năm 2030 đạt khoảng 85%.
- Tỷ lệ làng bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa năm 2030 đạt từ 70% trở lên.
- Tỷ lệ đô thị hóa năm 2030 đạt khoảng 35%.
- Tỷ lệ các xã đạt tiêu chí nông thôn mới năm 2030 khoảng 70%.
* Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 63%.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch năm 2030 đạt 100%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh năm 2030 đạt 98%.
- Tỷ lệ chất thải rắn, chất thải y tế được thu gom xử lý đạt 100% vào năm 2030.
- Tỷ lệ nước thải tại khu công nghiệp được qua xử lý đạt 100% vào năm 2030.
3. Hướng đột phá
a) Đẩy mạnh cải cách thể chế, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, gắn với cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, bình đẳng, thu hút các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển, trong đó chú trọng phát triển khu vực kinh tế tư nhân, thu hút các nhà đầu tư chiến lược. Đổi mới cơ chế quản lý điều hành, nâng cao trách nhiệm đạo đức công vụ và năng lực thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh.
b) Tăng cường đào tạo phát triển nguồn nhân lực có cơ cấu hợp lý và có kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trường và yêu cầu phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội trên địa bàn. Tập trung đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế, xã hội ở các địa bàn khó khăn trong tỉnh; đào tạo phát triển và nâng cao năng lực đội ngũ doanh nhân, thanh niên khởi nghiệp, công nhân lành nghề gắn với khu, cụm công nghiệp trên địa bàn và lao động nông, lâm nghiệp có kỹ thuật. Coi trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đào tạo nguồn nhân lực cán bộ, công chức, lãnh đạo, quản lý ở các cấp, các ngành trong tỉnh.
c) Ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đi trước một bước, tạo tiền đề cho thu hút các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh có quy mô lớn. Tập trung đầu tư cho vùng kinh tế động lực theo tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai, trong đó ưu tiên đầu tư phát triển các khu công nghiệp, khu dịch vụ thương mại (kho bãi, logistics…) và hệ thống hạ tầng giao thông kết nối với đường cao tốc.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Nông, lâm nghiệp
Tiếp tục phát triển nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa lớn tập trung và bền vững, gắn với chế biến sâu và mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm. Đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đi đôi với xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất mới tạo chuỗi sản phẩm hàng hóa có giá trị cao phù hợp với từng địa bàn. Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại, gia trại, hợp tác xã, tổ hợp tác; tập trung thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, phát triển các mô hình trang trại nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp lâm nghiệp trồng rừng cây gỗ lớn gắn với chế biến.
Phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, hình thành các vùng dân cư nông nghiệp nông thôn đa ngành nghề, phát triển bền vững, giữ gìn môi trường sinh thái, bảo tồn bản sắc văn hóa.
Ưu tiên phát triển các sản phẩm nông, lâm nghiệp hàng hóa, đặc sản cho chế biến. Khuyến khích tạo điều kiện cho quá trình tập trung tích tụ ruộng đất, mở rộng hạn điền; tích tụ đất rừng sản xuất cho các tổ chức, cá nhân có điều kiện liên kết đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn; hình thành các mô hình sản xuất trang trại, khu trồng trọt, chăn nuôi tập trung theo phương thức công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao.
2. Công nghiệp
Tiếp tục xác định phát triển công nghiệp là khâu đột phá tạo động lực cho phát triển kinh tế nhanh, bền vững, gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tập trung đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đi đôi với cải thiện, nâng cao sức hấp dẫn của môi trường đầu tư kinh doanh để thu hút các dự án sản xuất có quy mô lớn vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Từng bước hình thành chuỗi các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hạ tầng đồng bộ, hiện đại theo tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng đi qua địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm dần tỷ trọng các ngành, sản phẩm công nghiệp khai khoáng, tăng tỷ trọng các ngành, sản phẩm công nghiệp chế biến sâu nông lâm sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ và lắp ráp sản phẩm cơ khí, điện tử, thiết bị y tế, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tăng tỷ trọng công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tiếp tục hỗ trợ phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, hình thành các mô hình làng nghề gắn với du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng; khuyến khích phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến quy mô vừa và nhỏ phù hợp với từng vùng, từng địa bàn nông thôn trong tỉnh.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn làm cơ sở cho kế hoạch hóa đầu tư và triển khai các dự án đầu tư xây dựng.
3. Dịch vụ
Khai thác lợi thế sẵn có và cơ hội, đẩy mạnh phát triển dịch vụ, tạo bứt phá về tốc độ tăng trưởng và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nhất là phát triển các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao (bao gồm cả các dịch vụ xã hội cơ bản như đào tạo, y tế,…), đưa dịch vụ trở thành khu vực ngày càng tạo ra nhiều việc làm và đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ mũi nhọn gồm: Du lịch văn hóa cộng đồng, sinh thái nghỉ dưỡng, thể thao vui chơi giải trí và du lịch khám phá trải nghiệm...; dịch vụ vận tải, logistics và các dịch vụ khác; dịch vụ tài chính, ngân hàng; dịch vụ viễn thông, giáo dục, y tế, kinh doanh bất động sản. Phấn đấu trong giai đoạn 2020 - 2025, tỉnh Yên Bái trở thành một trung tâm du lịch, trung tâm giao lưu thương mại ở trong nội địa của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, kết nối khu vực kinh tế biên giới cửa khẩu với vùng Thủ đô Hà Nội và kết nối giao lưu giữa vùng Tây Bắc và vùng Đông Bắc.
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nâng cấp kết cấu hạ tầng các ngành dịch vụ mũi nhọn, tập trung huy động đầu tư cơ sở hạ tầng các khu du lịch trọng điểm; xây dựng cảng cạn (ICD) làm các dịch vụ kho bãi trung chuyển, vận tải, giao nhận xuất nhập khẩu hàng hóa và các thủ tục thông quan; xây dựng trung tâm thương mại quy mô vùng ở thành phố Yên Bái.
4. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội
Phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo toàn diện và vững chắc, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp ở tất cả các bậc học theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập; tạo bước chuyển biến mạnh mẽ theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”.
Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nghề nghiệp theo cơ chế thị trường gắn với nhu cầu xã hội và đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực lành nghề cho phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội của tỉnh. Tiếp tục mở rộng phát triển hệ thống cơ sở giáo dục đào tạo nghề nghiệp theo hướng đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đẩy mạnh xã hội hóa để huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện công bằng, cạnh tranh lành mạnh giữa giáo dục nghề nghiệp công lập và ngoài công lập trên cơ sở đảm bảo chất lượng đào tạo, quyền lợi của người học, người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Phát triển hệ thống y tế theo hướng hiện đại, dự phòng tích cực và chủ động đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ở các vùng trong tỉnh. Đẩy nhanh phát triển các dịch vụ y tế có chất lượng cao trong và ngoài công lập ở khu vực đô thị. Xã hội hóa đầu tư ở một số bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh công lập để có nguồn vốn đầu tư nâng cấp hiện đại hóa nhanh trang thiết bị. Hình thành các trung tâm khám chữa bệnh, điều trị chất lượng cao và điều trị theo yêu cầu tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện.
Tiếp tục nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các hoạt động văn hóa gắn với xây dựng con người, gia đình, cộng đồng văn hóa trong thời kỳ mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế theo các nghị quyết của Bộ Chính trị và của Chính phủ. Khuyến khích mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội và ở các địa phương trong tỉnh, tăng cường công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng thông tin, Internet.
Thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các đối tượng chính sách và người nghèo. Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực sản xuất cho người dân, nhất là vùng nông thôn, vùng cao và vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh và chính sách an sinh xã hội; quan tâm ưu tiên giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng
a) Giao thông
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện mạng lưới giao thông đồng bộ, có tính liên kết cao giữa các vùng trong tỉnh, các tỉnh trong khu vực và đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đầu tư các tuyến đường huyết mạch, các tuyến đường ngang, hệ thống cầu vượt sông Hồng kết nối các địa phương trong tỉnh; tạo sự liên thông, liên hoàn với các vùng lân cận và tạo không gian mở cho phát triển kinh tế - xã hội bằng các phương thức và phương tiện vận tải (đường bộ, đường sắt, đường thủy...), bảo đảm giao thông thông suốt, nhanh chóng và thuận lợi.
Đầu tư xây dựng, cải tạo và nâng cấp các hạ tầng giao thông huyết mạch quan trọng, các công trình trọng điểm, các trục đường chính, đường đô thị. Từng bước nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống các tuyến đường đạt cấp kỹ thuật giao thông theo quy hoạch.
Đẩy mạnh phát triển giao thông nông thôn gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
b) Hệ thống thủy lợi, nước sinh hoạt
Khai thác, sử dụng nguồn nước tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời bảo vệ nguồn tài nguyên nước, bảo đảm việc khai thác nước không vượt quá ngưỡng giới hạn đối với các sông, không vượt quá trữ lượng có thể khai thác đối với tầng chứa nước.
Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống thủy lợi (hồ chứa, đập dâng, đê, kè, cống...) phục vụ thâm canh, chuyển đổi cơ cấu sản xuất và chống sạt lở ven sông, suối. Ưu tiên nâng cấp các công trình đầu mối, nạo vét và kiên cố hóa hệ thống kênh mương. Thường xuyên tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa hệ thống đê kè, nhất là những nơi xung yếu.
c) Hệ thống điện
Tiếp tục cải tạo, hoàn thiện hệ thống truyền tải, phân phối và trạm biến áp đồng bộ, hiện đại, có dự phòng và độ an toàn cao, phù hợp với công suất phát triển, tiêu thụ điện tại các khu vực trong tỉnh. Tiêu chuẩn hóa mạng lưới phân phối, nâng cao chất lượng nguồn điện, xóa dần sự bất bình đẳng giữa nông thôn và thành thị về tiêu dùng điện.
d) Hạ tầng công cộng khác
Đầu tư xây dựng nâng cấp và xây dựng mới các cơ quan Đảng cấp tỉnh, trụ sở xã; các khu công viên cây xanh, vui chơi, giải trí; khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại và các chợ đầu mối; các khu đô thị mới, khu dân cư tập trung; các nhà máy xử lý nước thải, rác thải; củng cố, nâng cấp các tuyến đường kết hợp đê, kè chống lũ dọc hai bờ sông Hồng và hạ tầng công cộng khác.
6. Tài nguyên môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên, hạn chế khai thác nguồn tài nguyên không tái tạo. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra hoạt động khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng, khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Triển khai điều tra, rà soát các nguồn tài nguyên để bổ sung, hoàn chỉnh các quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng theo từng giai đoạn. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu điện tử về đất đai, tài nguyên và môi trường của tỉnh phục vụ công tác quản lý, xúc tiến đầu tư, xây dựng.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường. Tập trung biện pháp xử lý bảo vệ môi trường đối với các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm cao như các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu vực khai thác chế biến khoáng sản; các nguồn chất thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt lớn.
Rà soát, hoàn thiện quy hoạch và đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống các khu thu gom xử lý chất thải nguy hại, rác thải sinh hoạt trong toàn tỉnh. Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và đô thị; xây dựng bãi thu gom rác thải sinh hoạt ở các xã, thị trấn. Khuyến khích phát triển các dịch vụ vệ sinh môi trường, hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã làm dịch vụ môi trường ở các xã, thị trấn, các điểm dịch vụ, du lịch.
7. Khoa học và công nghệ
Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động nghiên cứu, tư vấn, chuyển giao công nghệ, thiết kế, làm dịch vụ kiểm định, thử nghiệm, tham gia đánh giá chất lượng công nghệ, sản phẩm. Tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu sáng chế, cải tiến, ứng dụng tiến bộ công nghệ vào sản xuất.
Ưu tiên hỗ trợ các tổ chức, cá nhân hoạt động chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất nông lâm nghiệp, chế biến và bảo quản nông sản, dược liệu, bảo vệ môi trường. Thành lập Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị của tỉnh, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển thị trường khoa học công nghệ trên địa bàn.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào các lĩnh vực của đời sống xã hội, gắn với yêu cầu phát triển của từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh; ưu tiên phát triển các lĩnh vực công nghệ cao, ứng dụng vào sản xuất nông, lâm nghiệp và công nghiệp ở nông thôn. Đổi mới cơ chế quản lý nhiệm vụ khoa học theo hướng mỗi nhiệm vụ cần có địa chỉ áp dụng cụ thể. Quan tâm đầu tư các chương trình điều tra, nghiên cứu như điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường, nghiên cứu các đề tài khoa học xã hội - nhân văn phục vụ quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung đầu tư các chương trình trọng điểm ứng dụng tiến bộ công nghệ vào sản xuất.
8. Quốc phòng - an ninh
Thường xuyên quán triệt và thực hiện đầy đủ các nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh và đối ngoại; tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ vào quốc phòng an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; tăng cường an ninh trên các lĩnh vực tư tưởng, văn hóa và an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế; phòng, chống diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch và các biểu hiện tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể và lực lượng vũ trang; xây dựng các lực lượng vũ trang của tỉnh trong sạch vững mạnh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng và phát triển tỉnh giàu mạnh, văn minh.
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ bảo đảm số lượng và chất lượng theo quy chuẩn. Thực hiện chặt chẽ việc đăng ký quản lý lực lượng dự bị động viên, phương tiện phục vụ huấn luyện chiến đấu và đáp ứng yêu cầu huy động cứu hộ, cứu nạn. Thực hiện tốt chế độ, chính sách về quốc phòng - an ninh và chính sách hậu phương quân đội và công an.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THEO KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1. Phát triển vùng
a) Vùng trung tâm (Vùng kinh tế động lực)
Là vùng nằm dọc theo hành lang tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai, bao gồm thành phố Yên Bái và các huyện Trấn Yên, Văn Yên, trong đó thành phố Yên Bái là trung tâm phát triển của vùng.
Định hướng phát triển là vùng kinh tế động lực; vùng tập trung công nghiệp, dịch vụ, thương mại, nông nghiệp hàng hóa và vùng đô thị của tỉnh.
b) Vùng phía Đông
Là vùng nằm về phía Đông và Đông Bắc của tỉnh, thuộc thung lũng sông Chảy, gồm các huyện Yên Bình và Lục Yên.
Định hướng phát triển là vùng kinh tế tổng hợp; vùng tập trung công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo; vùng sản xuất nông thủy sản hàng hóa tập trung; vùng du lịch sinh thái của tỉnh.
c) Vùng phía Tây
Là vùng nằm về phía Tây và Tây Nam của tỉnh, gồm thị xã Nghĩa Lộ và các huyện Văn Chấn, Mù Cang Chải, Trạm Tấu.
Định hướng phát triển là vùng sản xuất nông lâm nghiệp, phát triển dịch vụ thương mại, đồng thời là vùng du lịch sinh thái kết hợp du lịch văn hóa cộng đồng các dân tộc của tỉnh.
2. Phát triển hệ thống đô thị và xây dựng nông thôn mới
Phát triển hệ thống đô thị của tỉnh theo hướng phân bố hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và nhu cầu đô thị hóa ở các khu vực, địa bàn trong tỉnh, bảo đảm có tính kết nối phát triển cùng với hệ thống đô thị của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc. Kết hợp giữa đầu tư nâng cấp mở rộng các đô thị trung tâm tỉnh và đô thị hạt nhân tiểu vùng trong tỉnh với tiếp tục phát triển mở rộng hệ thống các đô thị đáp ứng quá trình đô thị hóa và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong toàn tỉnh. Ưu tiên đầu tư xây dựng mở rộng và đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị cho thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ để tạo các trung tâm động lực thúc đẩy lan tỏa phát triển nhanh kinh tế - xã hội toàn tỉnh và vùng phía Tây.
Giai đoạn đến năm 2020, tiếp tục duy trì phát triển hệ thống đô thị trong tỉnh gồm 13 đô thị. Tập trung xây dựng, nâng cấp thành phố Yên Bái đáp ứng tiêu chí đô thị loại II vào năm 2020; Xây dựng phương án mở rộng địa giới hành chính của thị xã Nghĩa Lộ có tính đến bổ sung thêm 6 xã và thị trấn nông trường Nghĩa Lộ. Giai đoạn 2021 - 2030, tiếp tục đầu tư hoàn thiện, nâng cấp tiêu chí đô thị loại II đối với thành phố Yên Bái, đô thị loại III đối với thị xã Nghĩa Lộ, hướng đến đưa thành phố Yên Bái trở thành một trong những đô thị trung tâm khu vực Tây Bắc trong giai đoạn này.
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng đồng bộ và từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển đô thị theo quy hoạch, bảo vệ môi trường sinh thái; xây dựng quy hoạch các xã nông thôn mới và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu theo tiêu chí quốc gia và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Về huy động vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 60.000 tỷ đồng, trong đó: huy động vốn đầu tư từ khu vực nhà nước chiếm khoảng 35% (khoảng 21.000 tỷ đồng), vốn đầu tư ngoài khu vực nhà nước chiếm khoảng 60% (khoảng 36.000 tỷ đồng); vốn đầu tư nước ngoài (trực tiếp và gián tiếp) chiếm khoảng 5% (khoảng 3.000 tỷ đồng).
Tích cực vận dụng hiệu quả cơ chế, chính sách của Trung ương để khai thác, huy động vốn đầu tư từ các nguồn lực sẵn có trên địa bàn. Tăng cường sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất cho thu hút đầu tư và phát triển quỹ đất nhằm tăng thêm nguồn vốn đầu tư. Mở rộng thực hiện xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực văn hóa xã hội, phát triển quỹ nhà ở.
Đẩy mạnh các hoạt động thu hút đầu tư từ bên ngoài, huy động các nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp trong, ngoài nước, nhất là các nhà đầu tư lớn có tiềm lực tài chính, công ty đa quốc gia. Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, hấp dẫn để huy động các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh, kể cả các tổ chức trong và ngoài nước, các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn. Tăng cường thu hút đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng (khu đô thị, khu cụm công nghiệp, khu du lịch,…) đầu tư xây dựng hạ tầng theo phương thức đối tác công - tư (PPP); phát huy cộng đồng tham gia cùng xây dựng nông thôn mới, hạ tầng khu vực đô thị. Quan tâm đầu tư tương xứng cho khâu xúc tiến, huy động đầu tư, chuẩn bị dự án đầu tư, đặc biệt đối với các dự án trọng điểm có tính chất đột phá phát triển.
Đẩy mạnh thu hút các dự án FDI, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư nước ngoài. Tiếp tục tích cực vận động nguồn vốn ODA cho đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ giảm nghèo.
2. Về cơ chế, chính sách
a) Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển ngành, lĩnh vực ưu tiên
Quan tâm phối hợp đề nghị hỗ trợ tín dụng phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, du lịch, xây dựng kết cấu hạ tầng, xử lý chất thải rắn, bảo vệ môi trường các khu, cụm công nghiệp. Đề xuất hỗ trợ tín dụng sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, chế biến sâu, hướng xuất khẩu. Đề xuất cơ chế miễn giảm thuế đối với các dự án sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương và của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc vào địa bàn tỉnh Yên Bái, đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trọng điểm của vùng, của tỉnh và các huyện, thị trấn; thúc đẩy phát triển dịch vụ, du lịch, công nghiệp, thương mại; hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng, xử lý chất thải công nghiệp, bảo vệ môi trường các khu công nghiệp...
b) Chính sách phát triển thị trường và doanh nghiệp
Có cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp địa phương nâng cao sức cạnh tranh mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiêu thụ trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Tăng cường tính chuyên nghiệp trong công tác xúc tiến thương mại, có chính sách hỗ trợ kinh tế hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ tham gia triển lãm hội chợ, đưa hàng nông lâm sản, thủy sản vào siêu thị. Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác. Khuyến khích đầu tư của các thành phần kinh tế.
Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, xây dựng chương trình xúc tiến thị trường xuất khẩu. Tích cực phát triển thị trường mới. Phổ biến kịp thời các thông tin kinh tế, nhất là về cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh kiên quyết và triệt để chống buôn lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.
c) Đổi mới và hoàn thiện các thủ tục đầu tư, cải cách hành chính
Tăng cường và đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến đầu tư, đề xuất và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách phát triển một số lĩnh vực then chốt. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước thực hiện sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng kinh doanh - dịch vụ trên mọi lĩnh vực phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, chú trọng sản xuất hướng vào xuất khẩu. Đồng thời mở rộng thị trường tiêu thụ bằng cách tiếp cận với thị trường các khu công nghiệp, các thành phố lớn, các tỉnh phát triển, khu vực ASEAN và quốc tế.
Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp. Phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo của chính quyền địa phương và cơ sở. Tổ chức thực hiện nghiêm Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức bảo đảm dân chủ và đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phục vụ nhân dân. Thực hiện nghiêm túc các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Về phát triển nguồn nhân lực
Tập trung thực hiện hiệu quả đề án đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề, nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng lực lượng doanh nhân; hỗ trợ tuyển dụng, dạy nghề cho lao động vào làm việc tại các tập đoàn doanh nghiệp lớn đến đầu tư tại tỉnh. Có chính sách khuyến khích học sinh nghèo vượt khó học giỏi, những đối tượng được hưởng các chính sách xã hội. Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao kiến thức quản lý nhà nước trên các lĩnh vực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt cán bộ đầu ngành.
Phối hợp với các trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài tỉnh đào tạo nghề cho lao động của tỉnh. Đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ cho các trường, cơ sở đào tạo, trong đó ưu tiên Trường cao đẳng nghề trọng điểm quốc gia; mở rộng thêm các ngành nghề mới đi đôi với việc liên kết, thu hút đội ngũ giảng viên có chuyên môn cao về giảng dạy. Thực hiện có hiệu quả cơ chế hỗ trợ cho các doanh nghiệp tự đào tạo nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp dạy nghề cho người lao động ở địa phương và học sinh THPT, THCS. Tổ chức liên kết với các trường đào tạo nghề bậc cao trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề. Quan tâm tạo mọi điều kiện để thu hút, phát huy năng lực của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và phát huy phương tiện cơ sở vật chất hiện có trên địa bàn.
4. Về phát triển khoa học công nghệ
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, sự điều hành của chính quyền và tham gia của toàn xã hội về phát triển khoa học và công nghệ.
Đổi mới về căn bản thiết chế, cơ chế quản lý khoa học và công nghệ; đổi mới cơ chế lập kế hoạch khoa học và công nghệ; đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; an toàn bức xạ, hạt nhân.
Xây dựng cơ chế về tài chính, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư thiết bị công nghệ hiện đại xử lý chất thải.
Đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, mở rộng, đa dạng hóa và nâng tầm hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ của Trung ương, với các Viện nghiên cứu hàng đầu ở trong nước. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ trong việc khắc phục, giảm thiểu các tác động do biến đổi khí hậu gây ra.
5. Về bảo vệ môi trường
Định kỳ thực hiện quan trắc hiện trạng môi trường, qua đó đánh giá nguy cơ, mức độ ô nhiễm môi trường để kịp thời kiến nghị và điều chỉnh những hoạt động, nhất là hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm bảo vệ môi trường. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghiêm quy trình xử lý nước thải, rác thải, khói bụi, tiếng ồn, nhất là đối với các cơ sở du lịch và dịch vụ, các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn để chấn chỉnh, xử lý kịp thời các vi phạm.
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt quy ước bảo vệ môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái và phát triển bền vững.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh Quy hoạch, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức xã hội động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 5 (chuyên đề) thông qua ngày 10 tháng 4 năm 2017./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 2518/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
- 2 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Quyết định 490/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sơn Tịnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6 Luật viên chức 2010
- 7 Luật cán bộ, công chức 2008
- 8 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 9 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 1 Quyết định 2518/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
- 2 Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2017 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Quyết định 490/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sơn Tịnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành