HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 130/2015/NQ-HĐND | Hải Dương, ngày 10 tháng 12 năm 2015 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân năm 2005;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 của tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau:
A. Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015
Năm 2015 là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Kế hoạch phát triển Kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2015 đạt được kết quả tích cực và toàn diện trên các lĩnh vực; các chỉ tiêu chủ yếu, như: tăng trưởng kinh tế, cân đối thu - chi ngân sách, tăng trưởng tín dụng, giá cả thị trường, giải quyết việc làm... đạt kết quả khá cao. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội, đời sống nhân dân được đảm bảo; công tác quốc phòng quân sự địa phương tiếp tục được củng cố, tăng cường; hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt được những kết quả tích cực. Kết quả đạt được của năm 2015 đã góp phần quan trọng vào thành công của đại hội Đảng các cấp và kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả giai đoạn 2011 - 2015. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu, như sau:
(1). Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng 8,5% so với năm 2014 (KH tăng 7,5%).
(2). Cơ cấu kinh tế Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản - Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ đạt 15,6% - 52,5% - 31,9% (KH: 15,6% - 52,3% - 32,1%).
(3). Giá trị hàng hoá xuất khẩu tăng 9,1% so với năm 2014 (KH tăng 10%).
(4). Thu ngân sách nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất) đạt 6.660 tỷ đồng (KH 5.575 tỷ đồng).
(5). Tạo việc làm mới cho 37.836 lao động (KH: 32.000 lao động).
(6). Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 3,27%, giảm 1% so với năm 2014 (KH giảm 1%).
(7). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm còn 12,2% (KH: 12%).
Quản lý nhà nước về quy hoạch, trật tự xây dựng, đô thị, hành nghề y dược tư nhân, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đào tạo nghề còn những tồn tại, bất cập.
Thu hút đầu tư chưa thực sự mạnh mẽ. Xây dựng nông thôn mới còn có mặt hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Tiến độ lập quy hoạch phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung còn chậm. Chưa tạo được chuyển biến về chất lượng của các dự án sản xuất công nghiệp; quy mô, chất lượng của một số ngành dịch vụ còn thấp. Công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, nhiều dự án được chấp thuận đầu tư tiến độ triển khai còn chậm; nợ xây dựng cơ bản còn lớn, đặc biệt ở cấp huyện, cấp xã. Tiến độ thực hiện và nghiệm thu quyết toán các khu dân cư, khu đô thị còn chậm. Việc xử lý rác thải sinh hoạt chưa có các giải pháp đồng bộ, một số địa phương chưa thu gom, tiêu hủy đúng quy định, gây ô nhiễm môi trường. Tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, nhất là cát, sỏi lòng sông vẫn còn xảy ra.
Tỷ lệ sinh con thứ 3, mất cân bằng giới tính khi sinh còn cao, tai nạn giao thông còn diễn biến phức tạp. Chất lượng đào tạo nghề ngắn hạn còn thấp. Tình trạng dạy thêm, học thêm, thu góp không đúng quy định còn xảy ra ở một số cơ sở giáo dục. Cải cách thủ tục hành chính chưa có chuyển biến mạnh mẽ; việc ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật còn chậm.
B. Mục tiêu và các giải pháp chủ yếu của Kế hoạch năm 2016
Tạo bước chuyển biến rõ rệt về môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy nhanh tái cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng. Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng khu vực nông thôn để đẩy nhanh xây dựng nông thôn mới. Đảm bảo tốt hơn an sinh xã hội; đổi mới sự nghiệp y tế, giáo dục, đào tạo nghề, khoa học công nghệ. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng quân sự địa phương. Triển khai thực hiện tốt nghị quyết đại hội Đảng các cấp. Tổ chức thành công cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
1. Các chỉ tiêu kinh tế
(1). Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đạt 8,5% trở lên.
(2). Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh so với tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh đạt 39%.
(3). Giá trị hàng hóa xuất khẩu tăng 15% so với năm 2015
(4). Thu ngân sách nội địa 8.050 tỷ đồng, trong đó thu tiền sử dụng đất 600 tỷ đồng.
(5). Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 130 triệu đồng.
(6). Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí nông thôn mới đến cuối năm đạt 35%.
2. Các chỉ tiêu xã hội
(7). Giải quyết việc làm mới cho 3,4 vạn lao động.
(8). Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%, trong đó có chứng chỉ đạt 25%.
(9). Tỷ lệ giường bệnh/1 vạn dân đến cuối năm 2016 đạt 24,4 giường.
(10). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến cuối năm 2016 giảm xuống còn 11,5%.
(11). Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5% trở lên so với năm 2015.
(12). Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đến cuối năm 2016 đạt 78,8%.
(13). Tỷ lệ làng, khu dân cư văn hóa đến cuối năm 2016 đạt 80%.
3. Các chỉ tiêu về môi trường
(14). Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch đến cuối năm 2016 đạt 88%.
(15). Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý đến cuối năm 2016 đạt trên 80%.
1. Rút gọn quy trình giải quyết, chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính đối với các doanh nghiệp, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục về đền bù, giải phóng mặt bằng, thuế, hải quan, cấp phép xây dựng, cấp phép lao động, tiếp cận điện năng... Triển khai thực hiện lộ trình xây dựng chính quyền điện tử. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư.
2. Quản lý, khai thác tốt các nguồn thu; chống thất thu, hạn chế tối đa nợ đọng thuế phát sinh. Thực hiện chi ngân sách công khai, minh bạch, tiết kiệm và hiệu quả; giảm kinh phí hội họp, tiếp khách, đi công tác nước ngoài, tổ chức khánh thành, lễ hội. Đảm bảo nguồn ngân sách để thực hiện cải cách tiền lương, chi cho con người, chi thực hiện chính sách an sinh xã hội và chi cho đầu tư phát triển.
3. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận với vốn vay ngân hàng, ưu tiên vốn cho các chương trình, đề án trọng điểm. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại hệ thống ngân hàng và xử lý nợ xấu. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường; chống đầu cơ, buôn lậu và gian lận thương mại.
4. Tập trung nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Củng cố, nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các xã đã đạt chuẩn; hỗ trợ các địa phương xây dựng kênh mương và đường giao thông ra đồng.
5. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng. Tiếp tục xây dựng quy hoạch các vùng sản xuất rau màu tập trung. Chuyển đổi nhanh cơ cấu cây trồng, vật nuôi chủ lực; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và cơ giới hóa vào sản xuất. Làm tốt công tác xây dựng thương hiệu sản phẩm và xúc tiến tiêu thụ nông sản.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hoạt động gây mất an toàn trong sản xuất thức ăn chăn nuôi và sản xuất vật tư nông nghiệp. Có chế tài xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân buôn bán và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục, thuốc cấm sử dụng và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy trình.
Tháo gỡ các vướng mắc để triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đặc biệt là Khu công nghiệp Cẩm Điền - Lương Điền; xử lý tồn tại đối với Khu công nghiệp KenMark. Tích cực thu hút các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm có giá trị nội địa hóa cao, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
Đẩy mạnh tuyên truyền về hội nhập quốc tế, nhất là Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP). Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại. Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông. Triển khai thực hiện Đề án thay thế, hiện đại hóa phương tiện xe buýt trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các điểm, tuyến du lịch, gắn với các tuyến du lịch trong Vùng Đồng bằng sông Hồng.
6. Tiếp tục tái cơ cấu đầu tư, tập trung vốn ngân sách cho các công trình, dự án hạ tầng trọng điểm, có khả năng đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả trong năm 2016. Rà soát, xây dựng danh mục các dự án đầu tư kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Thực hiện Chương trình phát triển nhà ở đô thị, trọng tâm là phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng.
Khẩn trương xử lý các vướng mắc, tồn tại trong việc nghiệm thu, quyết toán các dự án đổi đất lấy hạ tầng theo đúng quy định của pháp luật. Yêu cầu UBND tỉnh hoàn thành công tác nghiệm thu, quyết toán khu đô thị phía Đông, phía Tây và khu đô thị Hà Hải trong năm 2016.
7. Triển khai hiệu quả các nội dung liên kết phát triển Vùng. Hoàn thiện các quy hoạch đô thị trong chuỗi liên kết đô thị với Vùng Thủ đô, Vùng Đồng bằng sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Thực hiện liên kết trong các lĩnh vực: sản xuất và cung ứng sản phẩm nông nghiệp sạch, đào tạo nguồn nhân lực, dịch vụ vận tải kho bãi, y tế, du lịch, chuyển giao công nghệ.
8. Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ. Hoàn thành lập điều chỉnh quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất các cấp. Tập trung đôn đốc hoàn thiện các thủ tục đầu tư, thủ tục về đất đai đối với các công trình có sử dụng đất. Đẩy mạnh việc xử lý đất xen kẹp, đất dôi dư và đấu giá quyền sử dụng đất tại các địa phương. Xử lý những vướng mắc trong cấp quyền sở hữu tài sản trên đất cho các hộ gia đình, cá nhân. Tập trung xử lý những tồn tại trong công tác khai thác khoáng sản. Thực hiện tốt công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường. Kiểm tra, xử lý nghiêm các sai phạm trong lĩnh vực: quản lý đất đai, khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường.
Có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích nhân dân thực hiện phân loại rác thải và thu gom rác theo đúng quy quy định.
9. Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, nhất là ở bậc Trung học phổ thông. Đổi mới phương thức đào tạo nghề theo hướng gắn quy mô, lĩnh vực ngành nghề đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động.
Tăng cường trách nhiệm y đức của đội ngũ cán bộ y tế và chất lượng khám chữa bệnh, nhất là ở tuyến cơ sở. Triển khai thực hiện tốt việc thông tuyến bảo hiểm y tế, gắn với điều chỉnh phân tuyến kỹ thuật. Làm tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh.
Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá. Tiếp tục hỗ trợ xây dựng mô hình điểm về văn hóa nông thôn mới. Phục hồi và phát triển các lễ hội truyền thống gắn với phát triển du lịch.
10. Làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, tập trung tuyên truyền việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, tuyên truyền phục vụ cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021.
11. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lao động. Đẩy mạnh thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm ổn định cho các hộ nghèo, khắc phục tình trạng tái nghèo trong cộng đồng.
12. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Nâng cao chất lượng xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Xử lý kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bầu cử Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Phòng ngừa, tấn công trấn áp có hiệu quả với các loại tội phạm. Thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế, đẩy lùi tai nạn giao thông, phấn đấu giảm 5 - 10% số vụ tai nạn giao thông, số người chết, số người bị thương do tai nạn giao thông. Thực hiện tốt các mặt công tác quốc phòng quân sự địa phương. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn.
13. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ - CP của Chính phủ. Đẩy nhanh việc thực hiện lộ trình chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí hoạt động.
14. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các ngành trong chỉ đạo, giải quyết công việc. Tiếp tục cải cách, đổi mới chế độ hội họp, cải tiến lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ công chức. Thực hiện tốt việc xây dựng các Chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Tổ chức tốt cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Điều 2. Căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định tiêu thức phân công cơ quan Thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định tại Thông tư số 127/2015/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính giữ nguyên theo Nghị quyết số 150/2010/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh, thực hiện đến hết năm 2016.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khoá XV, kỳ họp thứ 10 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 2538/KH-UBND rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; Hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2016 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2 Nghị quyết 30/2015/NQ-HĐND về Danh mục công trình, dự án sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa; dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và Danh mục công trình, dự án nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Nghị quyết 190/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Quyết định 58/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5 Thông tư 127/2015/TT-BTC hướng dẫn cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 7 Nghị quyết 150/2010/NQ-HĐND về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn do tỉnh Hải Dương ban hành
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Kế hoạch 2538/KH-UBND rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; Hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình năm 2016 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2 Nghị quyết 30/2015/NQ-HĐND về Danh mục công trình, dự án sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa; dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và Danh mục công trình, dự án nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 58/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4 Nghị quyết 190/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành