Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 132/2014/NQ-HĐND

Quảng Nam, ngày 11 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Sau khi xem xét Tờ trình số 4926/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm dự báo nhu cầu, phương hướng, giải pháp phát triển nhà ở cho các đối tượng là người có công với cách mạng, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị, người nghèo khu vực nông thôn, công nhân, sinh viên; nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên, nhà tái định cư, nhà ở cho người nhà bệnh nhân người đồng bào dân tộc thiểu số, nhà ở dân tự xây và nhà ở thương mại tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn trong phạm vi toàn tỉnh.

Điều 3. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung:

Đầu tư phát triển, từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng nhà ở, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ưu tiên đầu tư nhà ở cho người có công với cách mạng.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

a) Tổng diện tích nhà ở khoảng 37,52 triệu m2 sàn.

b) Diện tích bình quân đầu người là 24,18 m2 sàn, trong đó tại đô thị đạt 29,08 m2 sàn và tại nông thôn đạt 22,64 m2 sàn.

c) Diện tích nhà ở tối thiểu 8 m2 sàn/người.

d) Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 80%, nhà ở bán kiên cố khoảng 15%, nhà ở thiếu kiên cố khoảng 05%, không có nhà đơn sơ.

3. Tầm nhìn đến năm 2030

a) Tổng diện tích nhà ở khoảng 46,91 triệu m2 sàn.

b) Diện tích nhà ở bình quân đạt 28 m2 sàn/người.

c) Diện tích nhà ở tối thiểu 12 m2 sàn/người.

Điều 4. Kế hoạch phát triển nhà ở và nhu cầu đất ở đến năm 2020

1. Kế hoạch phát triển nhà ở

Đơn vị tính: m2 sàn

TT

Chỉ tiêu

Giai đoạn 2013-2020

1

Nhà ở thương mại

1.291.400

2

Nhà ở do người dân tự đầu tư xây dựng

4.848.000

3

Nhà ở người có công

286.500

4

Nhà ở người có thu nhập thấp khu vực đô thị

224.900

5

Nhà ở người nghèo khu vực nông thôn

464.100

6

Nhà ở công nhân

610.500

7

Nhà ở sinh viên

45.300

8

Nhà ở công vụ

7.400

9

Nhà ở giáo viên

34.400

10

Nhà tái định cư

363.000

 

Tổng cộng

8.175.500

2. Nhu cầu đất ở đến năm 2020

Trong giai đoạn 2013-2020, nhu cầu đất ở toàn tỉnh khoảng 871 ha, trong đó đô thị khoảng 304 ha và nông thôn khoảng 567 ha. Trong quá trình thực hiện, kết hợp với nhu cầu đất hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để hình thành các dự án cụ thể.

Điều 5. Nguồn vốn đầu tư

Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở giai đoạn 2013-2020 dự kiến khoảng 54.409 tỷ đồng, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn ngoài ngân sách và vốn tự có của nhân dân.

Điều 6. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo quy định; định kỳ hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Nghị quyết.

Điều 7. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VIII, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2014 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




 Nguyễn Ngọc Quang