Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 136/NQ-HĐND

Đồng Tháp, ngày 07 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

PHÊ CHUẨN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1916/QĐ-TTg , ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;

Xét Báo cáo số 300/BC-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về tình hình ước thực hiện ngân sách nhà nước năm 2017, dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2018-2020; Tờ trình số 121/TTr-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về phương án phân bổ ngân sách nhà nước năm 2018; Báo cáo thẩm tra số 262/BC-HĐND, ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách cấp Tỉnh năm 2018

1. Phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 2018

a) Dự toán thu

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn là 6.691.300 triệu đồng, gồm: Thu nội địa 6.625.300 triệu đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 66.000 triệu đồng.

- Thu ngân sách địa phương là 11.991.619 triệu đồng, gồm: Thu điều tiết ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp 5.060.304 triệu đồng; thu bổ sung từ ngân sách trung ương 6.694.954 triệu đồng, trong đó:

+ Bổ sung cân đối ngân sách: 4.693.126 triệu đồng.

+ Bổ sung có mục tiêu: 2.001.828 triệu đồng, gồm: Kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia là 158.489 triệu đồng; Chương trình mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng khác (vốn XDCB) 1.503.647 triệu đồng; thực hiện chế độ, chính sách mới và mục tiêu quan trọng khác (vốn sự nghiệp) là 245.237 triệu đồng; kinh phí thực hiện tiền lương cơ sở 1.300.000 đồng/tháng là 94.455 triệu đồng.

- Thu chuyển nguồn làm lương từ nguồn tăng thu năm trước chuyển sang: 236.361 triệu đồng.

b) Dự toán chi ngân sách địa phương năm 2018 là 11.991.619 triệu đồng, gồm:

- Chi đầu tư phát triển: 2.756.350 triệu đồng, gồm:

+ Chi XDCB tập trung trong nước: 1.036.350 triệu đồng.

+ Chi XDCB từ nguồn thu tiền sử dụng đất: 450.000 triệu đồng.

+ Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 1.270.000 triệu đồng.

- Chi thường xuyên: 7.131.263 triệu đồng, bao gồm:

+ Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề: 3.098.986 triệu đồng.

+ Chi sự nghiệp khoa học công nghệ: 28.000 triệu đồng.

+ Chi sự nghiệp môi trường: 129.921 triệu đồng.

+ Các khoản chi thường xuyên còn lại: 3.874.356 triệu đồng.

- Chi bổ sung Quỹ Dự trữ Tài chính: 2.000 triệu đồng.

- Dự phòng ngân sách: 199.901 triệu đồng.

- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương: 83.719 triệu đồng.

- Chi trả lãi khoản vay của ngân sách cấp Tỉnh: 100 triệu đồng.

- Chi từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu: 1.818.286 triệu đồng, gồm: Chương trình mục tiêu Quốc gia là 158.489 triệu đồng; Chương trình mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng khác (vốn XDCB) là 1.503.647 triệu đồng; thực hiện chế độ, chính sách mới và mục tiêu quan trọng khác (vốn sự nghiệp) là 156.150 triệu đồng.

2. Phê chuẩn dự toán ngân sách cấp Tỉnh năm 2018

a) Tổng thu ngân sách cấp Tỉnh 10.234.051 triệu đồng, gồm: thu ngân sách cấp Tỉnh hưởng theo phân cấp 3.356.144 triệu đồng; thu bổ sung từ ngân sách trung ương 6.694.954 triệu đồng; thu chuyển nguồn năm trước chuyển sang 182.953 triệu đồng.

b) Tổng chi ngân sách cấp Tỉnh 10.234.051 triệu đồng, gồm:

- Chi đầu tư phát triển: 1.879.653 triệu đồng, trong đó chi xây dựng cơ bản tập trung trong nước: 559.653 triệu đồng, chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 1.270.000 triệu đồng.

- Chi thường xuyên: 2.511.280 triệu đồng, trong đó:

+ Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề: 640.267 triệu đồng.

+ Chi sự nghiệp khoa học - công nghệ: 28.000 triệu đồng.

+ Chi sự nghiệp hoạt động môi trường: 80.000 triệu đồng.

+ Chi bổ sung Quỹ Dự trữ Tài chính: 2.000 triệu đồng.

+ Dự phòng ngân sách cấp Tỉnh: 104.575 triệu đồng.

+ Chi trả lãi khoản vay của ngân sách cấp Tỉnh: 100 triệu đồng.

+ Chi từ nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu: 1.818.286 triệu đồng.

+ Chi bổ sung cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố: 3.918.157 triệu đồng.

(Kèm theo các phụ lục số 1-HĐND, số 2-HĐND, số 3-HĐND, số 4-HĐND).

Điều 2. Các giải pháp thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2018

1. Điều hành NSNN theo đúng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh, phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi. Ưu tiên nguồn lực để thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm và các chính sách an sinh xã hội. Điều hành đảm bảo tổng mức dự toán chi NSNN năm 2018 đã được Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định trên cơ sở xác định thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi, bảo đảm kinh phí phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Hạn chế việc ứng trước ngân sách và chuyển nguồn chi thường xuyên; các khoản thu, chi NSNN phải thực hiện theo dự toán.

2. Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác thu NSNN, chống buôn lậu, gian lận thương mại, chống thất thu, trốn thuế, chống nợ đọng tiền thuế, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ đọng thuế dưới mức 5% tổng thu NSNN. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư có năng lực đến sản xuất và kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện tăng nguồn thu cho ngân sách về lâu dài. Tiếp tục theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp, kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển; chủ động tháo gỡ kịp thời những khó khăn trong lĩnh vực giá đất, giúp nhà đầu tư sớm triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh.

3. Đôn đốc thu hồi nợ vay tôn nền cụm, tuyến dân cư và kiên cố hóa kênh mương để thanh toán các khoản nợ vay đúng hạn; kiên quyết xử lý dứt điểm nợ tạm ứng ngân sách của các ngành, các cấp đã kéo dài qua các năm. Tăng cường quản lý các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đảm bảo hoạt động hiệu quả theo quy định.

4. Tăng cường quản lý chi NSNN, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý chặt chẽ việc mua sắm tài sản công.

5. Chỉ đạo các ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư cho các dự án, công trình, quản lý chặt chẽ vốn đầu tư XDCB; chậm nhất đến ngày 30/9 hàng năm rà soát các nhiệm vụ chi đầu tư chậm triển khai, chậm giải ngân, mạnh dạn cắt giảm dự toán, điều chuyển cho các lĩnh vực có hiệu quả hơn. Đẩy nhanh công tác quyết toán vốn đầu tư để sớm phát huy hiệu quả công trình.

6. Tăng cường giám sát, thực hiện tốt công tác công khai, minh bạch và gắn với trách nhiệm giải trình trong việc sử dụng NSNN. Thực hiện nghiêm các kết luận của Kiểm toán Nhà nước.

7. Khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; tăng cường tuyên truyền vận động để huy động vốn đầu tư và sự đóng góp của các khu vực tư nhân vào lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch...

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức điều hành ngân sách theo dự toán ngân sách nhà nước đã được Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định. Trường hợp có biến động lớn về thu, chi ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng phương án điều chỉnh, trình Hội đồng nhân dân Tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo thu, phấn đấu thu vượt dự toán để có thêm nguồn thực hiện chính sách tiền lương, bổ sung vốn đầu tư phát triển và giải quyết các vấn đề cấp bách, đột xuất phát sinh.

Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (I, II);
- Ban Công tác Đại biểu;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh;
- Văn phòng UBND Tỉnh;
- TT/HĐND huyện, thị xã, thành phố;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Tháp;
- Báo Đồng Tháp;
- Công báo tỉnh;
- Văn phòng HĐND Tỉnh;
- Lưu: VT, KT-NS(Kh).

CHỦ TỊCH




Phan Văn Thắng