HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 139/2009/NQ-HĐND | Thanh Hoá, ngày 16 tháng 12 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHỦ TRƯƠNG BAN HÀNH QUI ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/12/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Xét Tờ trình số 105/TTr-UBND ngày 11/12/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 295/HĐND-PC ngày 12/12/2009 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành chủ trương ban hành quy định về chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao UBND tỉnh căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương, chuẩn bị nội dung trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét, thống nhất, trên cơ sở đó ban hành quyết định về chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 15.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2009.
Nơi nhận | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 10/2012/NQ-HĐND về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, xóm, bản, tổ nhân dân và phụ cấp kiêm thêm nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND quy định chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài do Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XV, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 3 Nghị quyết 08/2011/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ, công, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 4 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 15/2012/NQ-HĐND quy định chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài do Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XV, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 2 Nghị quyết 08/2011/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ, công, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Nghị quyết 10/2012/NQ-HĐND về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ở thôn, xóm, bản, tổ nhân dân và phụ cấp kiêm thêm nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã do tỉnh Tuyên Quang ban hành