HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2010/NQ-HĐND | Hải Phòng ngày 09 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, THỦY SẢN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004; Luật Ngân sách nhà nước ngày 06/12/2002; các văn bản quy phạm pháp luật liên quan;
Sau khi xem xét Tờ trình số 65/TTr-UBND ngày 26/11/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố “Về việc sửa đổi, bổ sung một số cơ chế chính sách ban hành tại Nghị quyết số 10/2007/NQ-HĐND ngày 25/9/2007 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIII về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thủy sản thành phố Hải Phòng, thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015”; Báo cáo thẩm tra số 34/BC-KTVNS ngày 05/12/2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thủy sản thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
1. Tiếp tục thực hiện một số cơ chế chính sách đã quy định tại Nghị quyết số 10/2007/NQ-HĐND ngày 25/9/2007 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIII:
a) Bảo đảm kinh phí rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp, thủy sản về: sử dụng đất đai, quy hoạch chi tiết phân vùng sản xuất, tạo vùng sản xuất nông nghiệp, thủy sản tập trung, thực hiện phân tuyến khai thác thủy sản...
b) Hỗ trợ khuyến khích các tổ chức, nông dân, ngư dân đầu tư áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
c) Hỗ trợ để chuyển đổi cơ cấu nghề, số lượng tàu cá các tuyến khai thác trên biển, giảm khai thác tuyến bờ, tăng khai thác xa bờ gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản và phát triển khai thác bền vững, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện nghề cá.
d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản.
e) Giảm thủy lợi phí và miễn thu quỹ phòng chống lụt bão cho nông dân, ngư dân.
2. Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, xây dựng vùng sản xuất tập trung:
Hỗ trợ một lần 15% tổng kinh phí cải tạo đồng ruộng và hạ tầng sản xuất (cải tạo mặt bằng, đường, điện, kênh mương, cống trong vùng sản xuất chuyển đổi...) cho 8.740 ha (trong đó có 2.791 ha còn lại của kế hoạch 2008 - 2010). Bao gồm: vùng lúa chất lượng 5.000 ha, vùng sản xuất giống cây trồng 500 ha, vùng rau 1.500 ha, vùng hoa 75 ha, vùng cây công nghiệp và cây ăn quả 165 ha; vùng nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi 1.500 ha.
Quy mô chuyển đổi được hỗ trợ từ 3 ha trở lên.
3. Hỗ trợ phát triển trang trại chăn nuôi, vùng nuôi trồng thủy sản tập trung:
a) Hỗ trợ phát triển trang trại chăn nuôi:
Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay để xây dựng trang trại chăn nuôi, thời hạn vay tối đa 36 tháng, mức vay được hỗ trợ lãi suất 20% tổng vốn đầu tư xây dựng trang trại.
Quy mô, số lượng trang trại được hỗ trợ:
Đối với trang trại chăn nuôi quy mô lớn: Xây dựng 15 trang trại chăn nuôi lợn nái quy mô 300 con/trang trại; 100 trang trại chăn nuôi lợn thịt quy mô 300 con/trang trại; 60 trang trại chăn nuôi gà đẻ trứng quy mô 5.184 con/trang trại; 60 trang trại chăn nuôi gà thịt quy mô 6.000 con/trang trại.
Đối với trang trại chăn nuôi quy mô vừa: Xây dựng 200 trang trại chăn nuôi lợn nái quy mô 20 con/trang trại; 250 trang trại chăn nuôi lợn thịt quy mô 100 con/trang trại; 450 trang trại chăn nuôi gia cầm thịt và đẻ trứng quy mô 2.000 con/trang trại.
b) Hỗ trợ phát triển vùng sản xuất và nuôi trồng thủy sản tập trung:
Hỗ trợ một lần 10% kinh phí đóng mới 75 ô lồng (50 m3/ô lồng trở lên) nuôi thủy sản vùng biển mở; 10% kinh phí đầu tư xây dựng vùng nuôi nhuyễn thể tập trung ở vùng triều ven biển (Bạch Long Vỹ, Cát Hải, Tiên Lãng, Đồ Sơn...).
4. Mức thù lao hàng tháng cho cán bộ thú y xã, phường, thị trấn:
Từ ngày 01/5/2011 thực hiện mức hỗ trợ thù lao hàng tháng cho cán bộ thú y xã, phường, thị trấn bằng hệ số 1,0 so với mức lương tối thiểu.
5. Hỗ trợ phát triển sản xuất cây vụ đông:
Hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả diện tích 11.000 ha sản xuất cây vụ đông hiện có, gồm: 30% kinh phí mua giống mới; 100% kinh phí chuyển giao kỹ thuật, chỉ đạo điều hành.
Hỗ trợ mở rộng vùng sản xuất cây vụ đông giai đoạn 2011 - 2015 là 9.000 ha gồm: 50% chi phí giống mới; 100% kinh phí chuyển giao kỹ thuật, chỉ đạo điều hành.
6. Hỗ trợ phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng vụ đông:
Hỗ trợ để mỗi năm tăng 50 ha nuôi tôm thẻ chân trắng vụ đông. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần 10% kinh phí làm nhà bạt nâng cao nhiệt độ môi trường nước ao nuôi; 20% tiền mua con giống.
7. Hỗ trợ xây dựng mới công trình xử lý chất thải của trang trại chăn nuôi (hầm biogas):
Mỗi năm hỗ trợ xây dựng mới 20 hầm biogas, dung tích bình quân 300 m3/hầm cho các trang trại chăn nuôi lợn quy mô 300 - 600 con/trang trại. Mức hỗ trợ: 20% kinh phí xây dựng mới hầm biogas.
8. Hỗ trợ diêm dân phát triển sản xuất muối:
Mỗi năm hỗ trợ cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật 20 ha sản xuất muối. Mức hỗ trợ: hỗ trợ một lần 100% kinh phí nâng cấp, cải tạo hệ thống kênh nội đồng, đường giao thông nội đồng; 20% kinh phí nâng cấp ruộng muối (mua bạt trải ô kết tinh, kênh chêm cát, nâng cấp ô nề, bể chạt).
9. Hỗ trợ nông dân mua phân bón theo phương thức trả chậm với lãi suất thấp phục vụ sản xuất nông nghiệp:
Hàng năm trích ngân sách thành phố tạm ứng bằng 5% tổng kinh phí mua phân bón phục vụ cho 1 vụ sản xuất trồng trọt để mua phân bón bán cho nông dân theo phương thức trả chậm với lãi suất thấp. Đơn vị được tạm ứng mua phân bón bán cho nông dân có trách nhiệm hoàn tạm ứng theo quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, quận tổ chức thực hiện Nghị quyết bằng các chương trình, kế hoạch, quy chế quản lý cụ thể; xây dựng dự toán ngân sách hàng năm tăng dần theo mức tăng thu ngân sách nội địa của thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định; huy động đa dạng các nguồn vốn, nhất là từ chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển nông nghiệp, thủy sản; hướng dẫn cụ thể, kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính để nông dân, ngư dân được thực hiện các cơ chế, chính sách thuận lợi, hiệu quả.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIII kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2010./.
| CHỦ TỊCH HĐND THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 2878/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 2 Quyết định 2878/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 1 Quyết định 3858/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án "Xây dựng mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp và thủy sản tại các huyện thuộc Chương trình 30a" tỉnh Thanh Hóa
- 2 Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 644/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 4 Nghị quyết 10/2007/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thuỷ sản thành phố Hải Phòng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XIII, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 5 Nghị quyết 10/2007/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thủy sản thành phố Hải Phòng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 3858/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án "Xây dựng mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp và thủy sản tại các huyện thuộc Chương trình 30a" tỉnh Thanh Hóa
- 2 Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 644/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 4 Nghị quyết 10/2007/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, thủy sản thành phố Hải Phòng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020