CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 14/2010/NQ-HĐND | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHOÁ XIII KỲ HỌP THỨ 22
(Từ ngày 07 đến ngày 10 tháng 12 năm 2010)
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Sau khi xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố trình tại kỳ họp; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND Thành phố; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố; ý kiến của đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của Thành phố Hà Nội như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đi đôi với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao chất lượng tăng trưởng. Tăng cường an sinh và phúc lợi xã hội; đẩy mạnh sự nghiệp phát triển văn hóa - xã hội. Triển khai thực hiện quy hoạch kinh tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng Thủ đô. Xây dựng các công trình hạ tầng khung theo hướng đồng bộ, hiện đại; phát triển đô thị bền vững; khôi phục và cải thiện chất lượng môi trường. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh - trật tự xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp ở Hà Nội.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP: 12%, phấn đấu đạt ở mức cao hơn.
2.2. Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn: tăng 14%, phấn đấu đạt mức cao hơn.
2.3. Tổng vốn đầu tư xã hội: tăng 19-20%.
2.4. Thu ngân sách trên địa bàn: tăng 5% so với dự toán Chính phủ giao.
2.5. Mức giảm tỷ suất sinh so năm 2010: 0,2%o.
2.6. Tăng thêm 16 đơn vị phường (xã, thị trấn) đạt chuẩn quốc gia về y tế.
2.7. Tăng thêm 80 trường học đạt chuẩn quốc gia.
2.8. Phổ cập bậc trung học phổ thông đạt: 82%.
2.9. Số lao động được tạo việc làm mới: 137.000 người.
2.10. Tỷ lệ hộ nghèo: giảm 1,8%.
2.11. Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hóa: 83,1%, làng đạt tiêu chuẩn Làng văn hóa: 53,6%, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn Tổ dân phố văn hóa: 66,1%, đơn vị đạt tiêu chuẩn Đơn vị văn hóa: 76,6%.
2.12. Lượng nước sạch tăng thêm: 100.000 m3/ngày đêm.
2.13. Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch: 100%; Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước đảm bảo vệ sinh: 84%.
2.14. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom trong ngày tại các quận, thị xã: 98%; Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom trong ngày tại các huyện: 75%.
3. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu
3.1. Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển bền vững
Thúc đẩy sản xuất kinh doanh gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng suất lao động. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa các nguồn vốn xã hội cho đầu tư phát triển, mở rộng các hình thức BOT, BTO, BT và thí điểm hình thức PPP để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng. Lập và công bố công khai danh mục dự án có sử dụng đất để kêu gọi đầu tư. Thu hút và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn ODA, FDI.
Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ trình độ cao, các dịch vụ có giá trị gia tăng lớn. Mở rộng, nâng cấp hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, nâng cao tỷ lệ người sử dụng internet. Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, dự báo thị trường. Tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch. Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại theo hướng văn minh, hiện đại, trong đó chú trọng khu vực ngoại thành. Chủ động cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu. Đẩy mạnh xuất khẩu và quản lý tốt nhập khẩu. Tăng cường quản lý, kiểm soát thị trường, giá cả. Thực hiện hiệu quả cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp, tập trung vào các sản phẩm chủ lực sử dụng công nghệ tiên tiến, chất lượng và sức cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường. Hoàn thành quy hoạch và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề truyền thống. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, các chuỗi cung ứng để tăng cường liên kết, hợp tác trong sản xuất kinh doanh. Thực hiện hiệu quả Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm giai đoạn 2011-2015.
Phát triển sản xuất nông nghiệp sử dụng công nghệ cao, sản xuất nông sản an toàn. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất nông lâm nghiệp và vành đai xanh đô thị. Phát triển chăn nuôi tập trung, quy mô lớn gắn quy hoạch mạng lưới cơ sở giết mổ tập trung; xây dựng 5-7 khu nuôi thủy sản tập trung với diện tích khoảng 500-1.000 ha; trồng 3.255 ha rau an toàn. Phát triển các cơ sở chế biến nông sản theo quy hoạch. Hỗ trợ giống, thủy lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp; chủ động các phương án bảo vệ đê kè và phòng chống thiên tai. Thực hiện tốt các biện pháp phòng chống, hạn chế tối đa không để xảy ra dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và cây trồng.
3.2. Tăng cường an sinh và phúc lợi xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải thiện đời sống nhân dân
Thực hiện giảm nghèo hiệu quả, bền vững. Chăm lo cho người có công, các đối tượng chính sách, dân tộc, vùng xa trung tâm. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an sinh xã hội.
Sớm có quy hoạch, kế hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân lực của Thủ đô. Tập trung giải quyết việc làm và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho các đối tượng chính sách, đối tượng Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực đào tạo nghề; nâng cao chất lượng đào tạo nghề, ưu tiên những ngành nghề mũi nhọn, đáp ứng yêu cầu lao động trình độ cao và dạy nghề theo nhu cầu của thị trường. Phấn đấu đào tạo nghề cho 140.000 người.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Hoàn thành mục tiêu 100% phường, xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Đầu tư xây dựng một số bệnh viện mới, hiện đại của Hà Nội, ứng dụng, phát triển kỹ thuật tiên tiến theo hướng chuyên sâu, như: Bệnh viện đa khoa Xanh pôn (cơ sở 2), Nhi Hà Nội, Mắt Hà Nội, Tim Hà Nội… Phối hợp với Bộ Y tế trong việc di dời các bệnh viện, củng cố cơ sở vật chất và công tác khám chữa bệnh trên địa bàn. Xã hội hóa đầu tư, khởi công xây dựng 1-3 bệnh viện. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình.
3.3. Tiếp tục phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội, nâng cao chất lượng giáo dục và đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân
Chăm lo phát triển sự nghiệp văn hóa; xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh. Đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" trong giai đoạn mới. Nâng cao đời sống văn hoá ở nông thôn, vùng khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách thụ hưởng văn hoá thông tin giữa các vùng, các nhóm xã hội, giữa đô thị và nông thôn. Quan tâm đầu tư hơn cho lĩnh vực văn hóa, văn nghệ truyền thống nhằm bảo tồn và phát triển các lĩnh vực văn hóa đa dạng phục vụ nhân dân. Tăng cường quản lý, bảo tồn, phát huy các công trình, giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của Thủ đô. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, để mọi người dân, nhất là thế hệ trẻ nâng cao ý thức trách nhiệm với xã hội, tôn trọng và chấp hành pháp luật, quy ước xã hội. Phát triển mạnh phong trào thể dục - thể thao, văn hóa, văn nghệ quần chúng.
Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Triển khai rộng rãi phong trào thi đua "dạy tốt học tốt" trong giáo viên và học sinh. Tăng cường giáo dục ý thức chấp hành pháp luật. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục các trường phổ thông, trung học chuyên nghiệp và đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở tất cả các cấp, bậc học. Triển khai kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2011-2015. Đầu tư cơ sở vật chất dạy và học ở các cấp học khu vực nông thôn, vùng xa trung tâm, các khu dân cư và khu đô thị mới. Thí điểm xã hội hóa xây dựng 5 trường hoạt động theo mô hình cung ứng dịch vụ trình độ cao, chất lượng cao; xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở vật chất 20 trường học. Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục và đào tạo có yếu tố nước ngoài trên địa bàn. Nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
Làm tốt công tác tư tưởng, tuyên truyền, vận động, tập hợp phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp và nhân dân thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2011.
3.4. Tăng cường công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, nông thôn; nâng cao hiệu quả công tác quản lý đô thị; cải thiện chất lượng môi trường
Khẩn trương triển khai việc nghiên cứu, lập quy hoạch xây dựng phân khu, quy hoạch các khu đô thị, các trục đường chính... Tiếp tục rà soát khớp nối quy hoạch, công khai và đẩy mạnh thực hiện các đồ án, dự án đã được phép tiếp tục triển khai. Tổ chức khai thác tốt hạ tầng kinh tế - xã hội mới hoàn thành, nhất là các công trình giao thông. Tăng cường quản lý đô thị, trật tự xây dựng, đất đai. Thực hiện các giải pháp giảm ùn tắc và đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, nhất là hạ tầng giao thông, điện, nước sạch. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, học sinh, sinh viên. Phê duyệt quy hoạch và thực hiện cải tạo các chung cư cũ xuống cấp: Văn Chương, Quỳnh Mai, Thanh Xuân, Phương Mai,… Hoàn thiện các khu nhà ở, khu đô thị mới đồng bộ hạ tầng kỹ thuật - xã hội và dịch vụ đô thị.
Tiếp tục đầu tư hệ thống mạng lưới truyền dẫn và phân phối nước sạch để tiếp nhận nguồn nước mặt sông Đà. Đẩy nhanh tiến độ các công trình cải tạo hệ thống thoát nước; duy trì và vận hành tốt hệ thống thoát nước, đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Chủ động dự báo, ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện nghiêm yêu cầu xử lý chất thải tại các khu đô thị mới, các khu công nghiệp, bệnh viện, làng nghề... Đẩy mạnh xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường; cải tạo các sông, hồ, kênh, mương đang bị ô nhiễm. Nghiên cứu, đầu tư các dự án xử lý rác thải theo công nghệ hiện đại. Tiếp tục triển khai Quy hoạch hệ thống các nghĩa trang trên địa bàn Thành phố; lập quy hoạch, thực hiện đầu tư xây dựng các nhà tang lễ và đài hoá thân tại các huyện.
Đầu tư xây dựng, nâng cấp mạng lưới giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, hạ tầng làng nghề… các xã theo mô hình nông thôn mới. Trước mắt, trong năm 2011 tập trung xây dựng nông thôn mới tại xã Thụy Hương và 18 xã mới, đồng thời đẩy nhanh quy hoạch và chuẩn bị đầu tư tại các xã còn lại để triển khai thực hiện trong những năm tiếp theo.
3.5. Đảm bảo tuyệt đối an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Củng cố và giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân; xây dựng khu vực phòng thủ, đảm bảo tiềm lực quốc phòng vững mạnh. Nắm chắc tình hình, duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu. Xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, phương án bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu trọng điểm, các hoạt động lớn tập trung nhân các sự kiện chính trị, hoạt động văn hóa, thể thao quan trọng. Chuẩn bị tốt các điều kiện, chủ động trong công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
Phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác quốc tế, đưa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, ổn định và bền vững. Xây dựng và củng cố lòng tin trong quan hệ đối ngoại. Tăng cường hợp tác với các địa phương trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Quan tâm hỗ trợ người dân Hà Nội đi xây dựng kinh tế mới tại Lâm Đồng. Tích cực hợp tác trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trong hành lang kinh tế với Vân Nam - Trung Quốc.
3.6. Chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp
Tổ chức tuyên truyền, phát động các phong trào thi đua thiết thực chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp, để các sự kiện này thực sự trở thành ngày hội của toàn dân.
Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn tuyệt đối trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng toàn quốc trên địa bàn. Chuẩn bị tốt các điều kiện và tổ chức thành công bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp đúng luật, dân chủ, an toàn, tiết kiệm.
3.7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí
Tiếp tục đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành theo hướng kịp thời, sát thực tiễn, hướng về cơ sở. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính. Thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số cạnh tranh PCI. Tiếp tục thực hiện Đề án 30, đặc biệt là rà soát xử lý đảm bảo tính thống nhất trong phân cấp quản lý. Nâng cao tính trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành và cán bộ, công chức. Mở rộng mô hình "một cửa liên thông", rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giải quyết 10 thủ tục hành chính qua mạng đạt mức độ 3. Triển khai thực hiện phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp ngân sách giai đoạn đến 2015. Tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và công dân.
Xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác để triển khai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XV và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI; xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực để thực hiện đồng bộ, hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô sau khi được phê duyệt.
Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Chú trọng các biện pháp phòng ngừa; đẩy mạnh việc phát hiện, điều tra, kết luận và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí. Tăng cường giám sát hiệu quả đầu tư của các dự án lớn, nhất là những dự án sử dụng vốn vay của quốc tế và vốn ngân sách đầu tư, dự án sử dụng diện tích đất lớn. Thực hiện nghiêm các quy định về tài chính ngân sách, đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng đất đai, tài sản công, tiết kiệm chi tiêu công theo quy định.
Làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ngay từ cấp cơ sở, xử lý dứt điểm các vi phạm, không để các vụ việc tồn đọng kéo dài, không để xảy ra các vụ khiếu kiện tập trung đông người.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Giao UBND Thành phố tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường trực HĐND Thành phố, các Ban, đại biểu HĐND Thành phố giám sát thực hiện Nghị quyết. Đề nghị Ủy ban MTTQ Thành phố phối hợp trong việc triển khai và giám sát thực hiện Nghị quyết này.
HĐND Thành phố kêu gọi các tầng lớp nhân dân, các lực lượng vũ trang, các cấp, ngành, MTTQ và các đoàn thể Thành phố nỗ lực phấn đấu thi đua hoàn thành thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 của thành phố Hà Nội.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khoá XIII thông qua tại kỳ họp thứ 22./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 3032/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành đến ngày 31/12/2013
- 2 Quyết định 3032/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành đến ngày 31/12/2013
- 1 Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Nghị quyết 05/2011/NQ-HĐND tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2011 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 4 Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5 Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6 Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 7 Nghị quyết số 01/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và điều hành tài chính ngân sách của thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII – kỳ họp thứ 18 ban hành
- 8 Kế hoạch số 16/KH-UB về việc triển khai nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Nghị quyết 05/2011/NQ-HĐND tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2011 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 4 Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5 Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6 Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp thứ 19 ban hành
- 7 Nghị quyết số 01/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và điều hành tài chính ngân sách của thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII – kỳ họp thứ 18 ban hành
- 8 Kế hoạch số 16/KH-UB về việc triển khai nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội