- 1 Thông tư 27/2007/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1582/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục các văn bản Quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 5 năm 2012
- 2 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/2007/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 12 tháng 6 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHƯƠNG ÁN, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB CÒN THIẾU CỦA NGÂN SÁCH TỈNH ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2007.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ II
Căn cứ Điều 11 Luật Tổ chức HĐND và UBND (ngày 26.11.2003);
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi năm 2002); căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06.6.2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Thông tư số 27/2007/TT - BTC ngày 3.4.2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách Nhà nước;
Xét Tờ trình số 48/TTr-UBND ngày 8.6.2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về phương án, giải pháp quản lý, thanh toán vốn đầu tư XDCB còn thiếu của ngân sách tỉnh đến tháng 5.2007,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Xác nhận tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách tỉnh (bao gồm tất cả các nguồn vốn) đến tháng 5.2007 còn thiếu: so với tổng dự toán được duyệt là 1.945,4711 tỷ đồng; so với khối lượng hoàn thành là 552,7862 tỷ đồng, nợ ngân hàng Phát triển và Kho bạc Nhà nước 43,6421 tỷ đồng.
1. Các công trình hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước 31.12.2006 thuộc ngân sách tỉnh: Tổng số 237 công trình, dự án với tổng mức đầu tư là 799,4676 tỷ đồng; tổng dự toán được duyệt 584,4309 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với tổng dự toán được duyệt là 220,8506 tỷ đồng; số vốn còn nợ so với khối lượng hoàn thành là 105,3042 tỷ đồng; trong đó số vốn nợ khối lượng hoàn thành nghiệm thu đã có đủ điều kiện thanh toán là 93,4555 tỷ đồng. Trong đó:
- Ngân sách cấp tỉnh: 188 công trình, dự án với số vốn còn thiếu so với tổng dự toán được duyệt là 200,8977 tỷ đồng; tổng số vốn còn thiếu so với khối lượng hoàn thành là 95,8475 tỷ đồng, trong đó số nợ khối lượng hoàn thành có đủ điều kiện thanh toán là 83,9988 tỷ đồng. (Chi tiết danh mục dự án tại biểu số 01-a).
- Ngân sách cấp huyện: 49 công trình, dự án với số vốn còn thiếu so với tổng dự toán được duyệt là 19,9529 tỷ đồng; trong đó số nợ có đủ điều kiện thanh toán là 9,4567 tỷ đồng. (Chi tiết danh mục dự án tại biểu số 01-b).
2. Các công trình, dự án đang thi công thuộc ngân sách tỉnh: Tổng số 178 công trình dự án với tổng mức đầu tư là 2.412,4900 tỷ đồng; tổng dự toán được duyệt 2.268,370 tỷ đồng. Trong đó:
- Tổng khối lượng hoàn thành: 1.029,7260 tỷ đồng; số vốn đã thanh toán: 792,749 tỷ đồng; tổng số tiền nợ so với khối lượng hoàn thành là 236,9770 tỷ đồng.
- Tổng số vốn còn thiếu so với tổng mức đầu tư: 1.619,7410 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với tổng dự toán: 1.475,6210 tỷ đồng. (Chi tiết danh mục dự án tại biểu số 02)..
3. Các công trình, dự án thuộc các chương trình mục tiêu: Tổng số 301 công trình, số vốn còn thiếu so với tổng dự toán được duyệt là 143,4920 tỷ đồng; số vốn còn nợ so với khối lượng hoàn thành là 79,4212 tỷ đồng, trong đó:
3.1. Công trình hoàn thành: Tổng số 36 công trình; tổng dự toán được duyệt 12,7219 tỷ đồng; giá trị khối lượng hoàn thành 11,5471 tỷ đồng; vốn đã thanh toán 7.506,9 tỷ đồng. Số vốn còn thiếu so với tổng dự toán 5,2150 tỷ đồng; số vốn còn nợ so với khối lượng hoàn thành 4,0562 tỷ đồng. (Chi tiết tại biểu số 03-a).
3.2. Công trình đang đầu tư dở dang: 265 công trình; tổng dự toán được duyệt 305,5810 tỷ đồng; giá trị khối lượng hoàn thành 241,5400 tỷ đồng; vốn đã thanh toán 167,3040 tỷ đồng. Số vốn còn thiếu so với tổng dự toán 138,2770 tỷ đồng; số vốn còn nợ so với khối lượng hoàn thành 75,3650 tỷ đồng. (Chi tiết tại biểu số 03-b).
4. Vốn đối ứng còn thiếu của các công trình do các Bộ- Ngành đầu tư trên địa bàn và các dự án sử dụng vốn ODA: 13 công trình, dự án số vốn còn thiếu 114,3840 tỷ đồng. Trong đó:
- Các dự án do các Bộ- Ngành đầu tư trên địa bàn: 4 dự án, số vốn còn thiếu là 27,0770 tỷ đồng.
- Các dự án sử dụng vốn ODA: 9 dự án với số vốn đối ứng còn thiếu là 87,3070 tỷ đồng. (Chi tiết tại biểu số 04).
5. Vốn đền bù giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn chưa có trong dự toán được duyệt của các công trình, dự án: Tổng số 12 công trình, dự án; tổng số vốn 3,6628 tỷ đồng (Chi tiết tại biểu số 05).
6. Tổng số vốn còn nợ ngân hàng phát triển tỉnh và Kho Bạc tỉnh vào tổng số nợ XDCB của ngân sách tỉnh: 43,6421 tỷ đồng, trong đó ngân hàng phát triển 15,8212 tỷ đồng, Kho bạc 27,8209 tỷ đồng.
Điều 2. Xác nhận tổng số công trình đã được HĐND tỉnh quyết nghị đầu tư, chuẩn bị khởi công; UBND quyết định phê duyệt dự án nhưng chưa được HĐND quyết nghị phân bổ vốn; các công trình HĐND tỉnh đã quyết nghị chuẩn bị đầu tư cần xem xét trước khi khởi công:
1. Số công trình HĐND tỉnh quyết nghị đầu tư đã ghi vốn 20 tỷ, chuẩn bị khởi công: 06 công trình công (Chi tiết tại biểu số 06)
2. Số công trình HĐND tỉnh đã quyết nghị chuẩn bị đầu tư; rà soát lại, xem xét và cân đối vốn trước khi khởi công 18 công trình, ước tổng mức đầu tư là 1.090,5 tỷ (chi tiết tại biểu số 07).
3. Số công trình UBND quyết định phê duyệt dự án đầu tư, chưa được HĐND tỉnh quyết nghị phân bổ vốn; cần được xem xét và cân đối vốn: 31 công trình với tổng mức đầu tư là 535,16 tỷ đồng (chi tiết tại biểu số 08).
Điều 3. Giải pháp quản lý và thanh toán nợ đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách tỉnh.
1. Tập trung các nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách tỉnh trong 3 năm (từ 2008- 2010) để thanh toán dứt điểm nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách tỉnh. Cơ bản dừng quyết định đầu tư mới các công trình, dự án thuộc ngân sách tỉnh. Từ năm 2008 chỉ dành một phần vốn để phân bổ cho các công trình chuyển tiếp, chú trọng các công trình chuyển tiếp đảm bảo cơ cấu vùng; tập trung rà soát, phân bổ đủ số vốn còn thiếu cho các công trình hoàn thành đã có tổng quyết toán được duyệt.
2. Phân cấp quản lý, thanh toán nợ các công trình, dự án còn nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các cấp ngân sách. Năm 2008, xem xét tăng tỷ lệ phân cấp quản lý vốn đầu tư phát triển cho ngân sách cấp huyện và yêu cầu các huyện rà soát, thanh toán dứt điểm vốn đầu tư XDCB còn thiếu của 49 công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước 31.12.2006.
3. Kiên quyết không phân bổ vốn cho các công trình chưa có tổng dự toán được duyệt. Thực hiện phân bổ vốn theo đúng thời gian quy định (dự án nhóm B trong 4 năm, nhóm C trong 2 năm); không thực hiện lồng ghép nhiều nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trong một công trình.
4. Rà soát, xem xét nếu đủ điều kiện thì sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách tỉnh để thanh toán số vốn còn thiếu của các chương trình đến nay đã kết thúc, như: Chương trình 135 giai đoạn 1; chương trình 1382; chương trình định canh định cư.
5. Sớm phân phân bổ 80 tỷ đồng thanh toán toán nợ xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2007 của ngân sách cấp tỉnh cho các công trình đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước 31.12. 2006.
6. Chỉ phân bổ vốn chuẩn bị đầu tư và khởi công mới đối với những công trình dự án thật cự cấp thiết. Kiên quyết không phân bổ vốn cho: các công trình, dự án đầu tư mới, chưa có quyết định đầu tư trước tháng 10 năm trước năm kế hoạch, thiết kế, dự toán và tổng dự toán được duyệt; chỉ phân bổ vốn chuẩn bị đầu tư cho những công trình, dự án có trong quy hoạch, kế hoạch được duyệt và có dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư, xác định rõ nguồn vốn đầu tư.
7. Khẩn trương lập, phê duyệt dự án và tổng dự toán đối với các công trình, dự án trọng điểm HĐND tỉnh đã quyết nghị chuẩn bị đầu tư (Chi tiết tại biểu số 06), để xác định chính xác số vốn đầu tư xây dựng cơ bản của từng công trình dự án trình Thường trực HĐND phân bổ chi tiết 20 tỷ đồng nguồn dự phòng vốn đầu tư phát triên của ngân sách tỉnh năm 2007.
8. Tổ chức rà soát, xây dựng phương án báo cáo kỳ họp thứ 8 HĐND tỉnh xem quyết định:
- Phương án cân đối vốn để HĐND tỉnh xem xét quyết nghị đầu tư và khởi công đối với những công trình HĐND tỉnh đã có quyết nghị chuẩn bị đầu tư, cần xem xét trước khi khởi công (chi tiết tại biểu số 07 ) và những công trình đã được UBND tỉnh quyết định phê duyệt dự án, nhưng chưa được bố trí vốn thi công (chi tiết tại biểu số 08 ).
- Các dự án phải thay đổi thiết kế, tổng mức đầu tư, tổng dự toán, phương thức thực hiện dự án của các công trình đang thi công để đảm bảo tính khả thi và cân đối được nguồn vốn đầu tư.
- Phương án thanh toán nợ kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng và rà phá bom mìn, vật liệu nổ chưa có trong dự toán của các công trình, dự án.
- Phương án giải quyết khó khăn, vướng mắc, của một số công trình, dự án sau:
+ Dự án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân Sông Đà giai đoạn 2001 - 2005 (dự án 1382); Dự án Khu du lịch rừng thông bản Áng; Công trình Thoát lũ Chiềng La; Trung tâm triển lãm kinh tế kỹ thuật và xúc tiến thương mại tỉnh (cầu 308); dự án chợ Bắc Yên, chợ Trung tâm Thị trấn huyện Sông Mã; Nhà khách UBND huyện Quỳnh Nhai; Công trình Thoát lũ Chiềng La.
+ Các công trình Thuỷ lợi: Thuỷ lợi tưới ẩm Phiêng Khoài, Thuỷ lợi tưới ẩm Chờ Lồng; Thuỷ lợi tưới ẩm Noong Cại-Bon Phặng- Thuận Châu; Trung tâm thuỷ sản khu vực Tây Bắc.
+ Các công trình, dự án hiện nay đang tạm dừng thi công do thiếu vốn; các công trình thực hiện theo hình thức BT.
- Hình thức quản lý, khai thác sử dụng tuyến kênh chính của công trình Thuỷ lợi Suối Sập - huyện Phù Yên (tuyến kênh này ngân sách nhà nước đầu tư 100%, Công ty TNHH Trường Thành lấy nước từ tuyến kênh chính cung cấp cho thuỷ điện Suối sập).
- Rà soát báo cáo chính xác về tổng số các công trình thực hiện đầu thầu từ năm 2001 đến hết tháng 6. 2006 và các công trình thanh toán đúng theo giá trúng thầu.
Điều 4. Quyết định phân cấp quản lý, thanh toán nợ các công trình, dự án còn nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các cấp ngân sách như sau:
1. Nguyên tắc phân cấp:
a. Phân cấp cho ngân sách cấp tỉnh:
- Các công trình, dự án nhóm A, B ; Chương trình 1.382, Nước sinh hoạt vệ sinh môi trường nông thôn.
- Các công trình dự án do các sở, ngành, Ban quản lý dự án cấp tỉnh làm chủ đầu tư.
b. Phân cấp cho ngân sách cấp huyện:
- Các dự án nhóm C do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư.
- Các Công trình, dự án thuộc Chương trình 134, 135.
- Các công trình, dự án thuộc ngân sách cấp huyện.
2. Phương án phân cấp:
2.1. Các công trình, dự án hoàn thành trước 31.12.2006.
a. Ngân sách cấp tỉnh: 188 công trình, dự án với số vốn còn thiếu so với tổng dự toán được duyệt là 200,8977 tỷ đồng; tổng số vốn còn nợ so với khối lượng hoàn thành là 95,8475 tỷ đồng, trong đó số nợ khối lượng hoàn thành có đủ điều kiện thanh toán là 83,9988 tỷ đồng; KLHT chưa đủ điều kiện thanht toán là 11,848 tỷ đồng. (Chi tiết tại biểu số 01-a).
b. Ngân sách cấp huyện: 49 công trình, dự án với số vốn còn thiếu so với tổng dự toán được duyệt là 19,9529 tỷ đồng; số nợ có đủ điều kiện thanh toán là 9,5572 tỷ đồng.(Chi tiết tại biểu số 01-b).
2.2. Các công trình, dự án đang thi công đến 05.2007.
a. Ngân sách cấp tỉnh: 83 công trình dự án với tổng mức đầu tư 1.802,595 tỷ đồng; tổng dự toán được duyệt 1.665,181 tỷ đồng. Trong đó: tổng khối lượng hoàn thành 689,168 tỷ đồng; tổng vốn đã bố trí 541,897 tỷ đồng; số vốn còn nợ so với khối lượng hoàn thành là 167,271 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với tổng mức đầu tư 1.260,698 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với tổng dự toán được duyệt là 1.123,284 tỷ đồng. (Chi tiết danh mục dự án tại biểu số 09-a).
b. Ngân sách cấp huyện: 95 công trình dự án với tổng mức đầu tư 609,895 tỷ đồng; tổng dự toán được duyệt 603,189 tỷ đồng. Trong đó: tổng khối lượng hoàn thành 340,558 tỷ đồng; tổng vốn đã bố trí 250,852 tỷ đồng; số vốn còn nợ so với khối lượng hoàn thành là 89,706 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với tổng mức đầu tư 359,043 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với tổng dự toán được duyệt là 352,337 tỷ đồng. (Chi tiết danh mục dự án tại biểu số 09-b).
2.3. Phân cấp quản lý các công trình, dự án thuộc chương trình mục tiêu đang thi công đến 05.2007.
a. Ngân sách cấp tỉnh: 272 công trình dự án với tổng mức đầu tư 230,297 tỷ đồng; tổng dự toán được duyệt 230,151 tỷ đồng. Trong đó: tổng khối lượng hoàn thành 197,867 tỷ đồng; tổng vốn đã thanh toán 146,327 tỷ đồng; số vốn còn nợ so với khối lượng hoàn thành là 52,685 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với tổng mức đầu tư 83,970 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với tổng dự toán được duyệt là 83,824 tỷ đồng (Chi tiết danh mục dự án tại biểu số 10-a).
b. Ngân sách cấp huyện: 29 công trình dự án với tổng mức đầu tư 88,152 tỷ đồng; tổng dự toán được duyệt 88,152 tỷ đồng. Trong đó: tổng khối lượng hoàn thành 55,22 tỷ đồng; tổng vốn đã thanh toán, vốn giao 28,484 tỷ đồng; số vốn còn nợ so với khối lượng hoàn thành là 26,736 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với tổng mức đầu tư 59,668 tỷ đồng; số vốn còn thiếu so với tổng dự toán được duyệt là 59,668 tỷ đồng. (Chi tiết danh mục dự án tại biểu số 10-b).
2.4. Vốn đối ứng còn thiếu của 13 công trình do các Bộ- Ngành đầu tư trên địa bàn và các dự án sử dụng vốn ODA (Chi tiết tại biểu số 05): Vốn còn thiếu 114,3840 tỷ đồng, ngân sách cấp tỉnh thanh toán.
2.5. Vốn đền bù giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn chưa có trong dự toán được duyệt của các công trình, dự án: Tổng số 12 công trình, dự án; tổng số vốn 3,6628 tỷ đồng (Chi tiết tại biểu số 06): thanh toán theo phân cấp tại phần 2.1, 2.1 và 2.3 mục này.
2.6. Số vốn còn nợ ngân hàng phát triển tỉnh và Kho Bạc tỉnh vào tổng số nợ XDCB của ngân sách tỉnh: Ngân sách cấp tỉnh thanh toán.
Điều 5. Hiệu lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh Sơn La khóa XII thông qua.
Điều 6. Tổ chức thực hiện:
1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh:
1.1. Triển khai thực hiện tốt các giải pháp nêu tại Điều 3 nghị quyết này, báo cáo kết quả thực hiện với kỳ họp thứ 8 HĐND tỉnh.
1.2. Hàng năm báo cáo việc thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư và tổng dự toán được duyệt của các công trình nêu tại Điều 1 nghị quyết này đề HĐND tỉnh xem xét quyết định.
2. HĐND tỉnh giao thường trực, các Ban, các vị đại biểu HĐND tỉnh tổ chức đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này .
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp chuyên đề lần thứ 2 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1582/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục các văn bản Quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 5 năm 2012
- 2 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 3 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1 Nghị quyết 87/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong Nghị quyết 69/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên 3 năm 2013 - 2015 và năm 2013
- 3 Nghị quyết 60/2012/NQ-HĐND phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Thông tư 27/2007/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 7 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Công văn 740/SXD-KTTH quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2 Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên 3 năm 2013 - 2015 và năm 2013
- 3 Quyết định 1582/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục các văn bản Quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 5 năm 2012
- 4 Nghị quyết 87/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong Nghị quyết 69/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5 Nghị quyết 60/2012/NQ-HĐND phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6 Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013