HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/2006/NQ-HĐND | Vinh, ngày 08 tháng 07 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại tờ trình Số 3335/TTr.UBND ngày 21 tháng 6 năm 2006;
Trên cơ sở ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An với nội dung sau:
1. Đối tượng hỗ trợ:
Các tuyến đường huyện được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch (gồm: các tuyến đường từ trung tâm huyện đến trung tâm xã, các tuyến đường trục chính liên xã, và một số tuyến đường quan trọng khác.) Các tuyến đường từ trung tâm xã đến trung tâm thôn, bản thuộc các xã khu vực III của các huyện vùng núi cao được UBND huyện phê duyệt quy hoạch
2. Chính sách hỗ trợ
Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng giao thông nông thôn cho các địa phương theo giá trị xây lắp với tỷ lệ quy định như sau:
a) Đối với các xã, thị trấn vùng đồng bằng:
Tỉnh hỗ trợ 10%; huyện, thành phố thị xã (sau đây gọi tắt là huyện) đầu tư 15%, xã, thị trấn và nhân dân đầu tư 75%.
b) Đối với các xã, thị trấn vùng miền núi:
Thực hiện cho từng khu vực theo quy định hiện hành. Mức hỗ trợ như sau:
- Các xã khu vực III: Tỉnh hỗ trợ 65%, huyện đầu tư 10%; xã, thị trấn và nhân dân đầu tư 25%.
- Các xã khu vực II: Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
c) Đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển (theo quyết định số 106/2004/QĐ/TTg ngày 11 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ) mức hỗ trợ như sau: Tỉnh hỗ trợ 30%, huyện đầu tư 15%; xã, thị trấn và nhân dân đầu tư 55%.
d) Việc hỗ trợ đảm bảo giao thông và các trường hợp đặc biệt khác, tuỳ tình hình cụ thể, UBND tỉnh sẽ có quyết định riêng cho từng trường hợp.
e) Các trục chính đường vùng cây nguyên liệu cho công nghiệp (vùng chè >= 500 ha; vùng mía >= 300 ha; vùng dứa >= 200 ha,...) thực hiện theo quy định: Tỉnh đầu tư bằng dự án xây dựng cơ bản tập trung; huyện, xã, nhân dân chịu trách nhiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng và tự đầu tư xây dựng hệ thống đường nhánh đến trục chính.
3. Điều kiện hỗ trợ:
- Có chủ trương đầu tư của UBND tỉnh
- Có dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, dự toán và quyết toán vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật:
+ Đối với các xã, thị trấn vùng đồng bằng, các xã thuộc khu vực I và xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển: Xây dựng đường nhựa, BTXM >= cấp VI (chiều rộng nền đường >= 6m, mặt đường >= 3,5 m). Công trình trên tuyến (cầu, tràn, cống,...) vĩnh cữu.
+ Đối với các xã khu vực II: Xây dựng đường nhựa, BTXM hoặc cấp phối theo tiêu chuẩn đường GTNT loại A trở lên (chiều rộng nền đường >= 5m, mặt đường >= 3,0 m). Công trình trên tuyến (cầu, tràn, cống,...) bán vĩnh cữu.
+ Đối với các xã khu vực III: Xây dựng nền đường theo tiêu chuẩn đường GTNT loại B trở lên (chiều rộng nền đường >= 4m, mặt đường >= 3,0 m). Công trình trên tuyến (cầu, tràn, cống,...) vĩnh cữu, bán vĩnh cữu.
+ Đối với đường vào thôn, bản của các xã khu vực III thuộc các huyện vùng núi cao: Tối thiểu phải xây dựng nền đường có chiều rộng >= 3, 0 m. Công trình trên tuyến (cầu, tràn, cống,...) vĩnh cữu, bán vĩnh cữu, tạm thời.
Các dự án giao thông nông thôn đã được hưởng từ các chương trình mục tiêu, các nguồn vốn nước ngoài,...thì không được áp dụng chính sách này.
4. Quản lý đầu tư xây dựng giao thông nôn thôn:
a) Công tác kế hoạch hoá đầu tư xây dựng:
Việc đầu tư xây dựng giao thông nông thôn phải có kế hoạch và nằm trong quy hoạch giao thông được duyệt. Hàng năm UBND huyện lập kế hoạch các danh mục đầu tư trình UBND tỉnh. Căn cứ vào khả năng nguồn vốn, UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn cụ thể để các huyện triển khai thực hiện.
b) Huy động nguồn lực:
Nguồn lực đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn bao gồm:- Huy động ngày công, vật tư, vật liệu, đóng góp kinh phí của nhân dân, nguồn vốn từ đóng góp của các cơ quan, tổ chức kinh tế xã hội trên địa bàn và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, huyện, xã.
c) Quản lý đầu tư: UBND huyện quản lý theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Công tác khảo sát thiết kế, lập và quản lý dự án đầu tư, thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng.
Điều 2. Khen thưởng và xử lý vi phạm:
1) Khen thưởng
Hàng năm, căn cứ tình hình và kết quả phát triển GTNT của các huyện, xã, Sở Giao thông vận tải đề xuất với UBND tỉnh quyết định các danh hiệu thi đua kèm theo mức thưởng cho các địa phương có thành tích trong phong trào xây dựng GTNT. Các danh hiệu và mức thưởng như sau:
+ Huyện, thành, thị được UBND tỉnh tặng cờ được thưởng bằng tiền trị giá tương đương 40 tấn xi măng địa phương .
+ Huyện, thành, thị được UBND tỉnh tặng bằng khen, được thưởng bằng tiền trị giá tương đương 20 tấn xi măng địa phương.
+ Xã, thị trấn được UBND tỉnh tặng cờ được thưởng bằng tiền trị giá tương đương 15 tấn xi măng địa phương .
+ Xã, thị trấn được UBND tỉnh tặng bằng khen được thưởng bằng tiền trị giá tương đương 10 tấn xi măng địa phương .
2) Xử lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân vi phạm những quy định này, gây thất thoát trong công tác quản lý vốn đầu tư và xây dựng đường GTNT, thì căn cứ tính chất, mức độ sai phạm phải đền bù thiệt hại, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật .
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
- Giao UBND tỉnh ban hành quyết định " Quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An", đồng thời tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện nghị quyết này nhằm đẩy mạnh phong trào xây dựng giao thông nông thôn, phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn 2006 - 2010
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá XV, kỳ họp thứ 7 thông qua.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND thông qua chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 2 Nghị quyết 54/2012/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát các Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2011 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 3 Nghị quyết 54/2012/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát các Nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2011 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành