HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/2010/NQ-HĐND | Hải Dương, ngày 08 tháng 12 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003; Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân năm 2005;
Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2010, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
A. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010
I. Năm 2010, trong bối cảnh nhiều khó khăn, phức tạp như: thời tiết, dịch bệnh, thiếu điện cho sản xuất và sinh hoạt, giá cả thị trường cuối năm tăng cao,.... nhưng với tinh thần nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng bộ và nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có bước phát triển khá toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá, lĩnh vực văn hoá, xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân ổn định. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quân sự địa phương được củng cố, tăng cường.
Một số chỉ tiêu chủ yếu đạt được so với năm 2009 như sau:
1. Tổng sản phẩm (GDP) trong tỉnh tăng 10,1%, trong đó:
- Giá trị tăng thêm Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 2,2%.
- Giá trị tăng thêm công nghiệp - xây dựng tăng 11,5%.
- Giá trị tăng thêm các ngành dịch vụ tăng 12,3%.
2. Cơ cấu kinh tế nông, lâm, nghiệp, thuỷ sản – công nghiệp, xây dựng - dịch vụ: 23,0% - 45,3% - 31,7%.
3. Giá trị hàng hoá xuất khẩu tăng 34,8%.
4. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 4.342 tỷ đồng, bằng 116,4% dự toán năm, tăng 5,8%, trong đó thu nội địa 3.742 tỷ đồng, bằng 107,5% dự toán năm, tăng 7,6% so với năm 2009.
5. Tạo thêm việc làm cho 2,8 vạn lao động.
II. Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số hạn chế, yếu kém, đó là:
1. Kinh tế đã phục hồi, nhưng chưa ổn định. Trong nông nghiệp chưa nhân rộng được nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả cao, bền vững. Công nghiệp chủ yếu là các dự án có quy mô vừa và nhỏ, trình độ công nghệ thấp. Chưa tạo được sự bứt phá trong phát triển các ngành dịch vụ, nhất là các ngành dịch vụ có giá trị tăng thêm cao, dịch vụ phục vụ sản xuất.
2. Chất lượng thu hút đầu tư chưa cao, còn ít các dự án có quy mô lớn, trình độ công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến. Tiến độ đầu tư của nhiều chương trình, dự án còn chậm.
3. Một số vấn đề xã hội chuyển biến chậm, có mặt còn diễn biến phức tạp như: khiếu kiện đông người, kéo dài, ô nhiễm môi trường, vi phạm hành lang an toàn lưới điện, tệ nạn xã hội, mất cân bằng giới tính khi sinh…
4. Cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu, thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực còn rườm rà, chồng chéo. Quản lý nhà nước ở một số lĩnh vực chưa nghiêm, phát hiện và xử lý sai phạm còn thiếu kiên quyết.
B. Mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm 2011
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2010. Nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, văn hoá, TDTT; tích cực giải quyết các vấn đề nổi cộm, bức xúc như: khiếu nại, tố cáo, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội. Tạo bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính, quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Giữ ổn định chính trị xã hội; củng cố tăng cường quốc phòng, quân sự địa phương.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
* Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 11%, trong đó:
+ Giá trị tăng thêm ngành Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 1,9%.
+ Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp – xây dựng tăng 13,5%.
+ Giá trị tăng thêm các ngành dịch vụ tăng 11,9%.
* Cơ cấu kinh tế Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản – CN,XD - Dịch vụ: 22,1% - 45,7% - 32,2%.
* Tổng vốn đầu tư XH: 20.800 tỷ đồng, tăng 10,5% so với năm 2010.
* Giá trị hàng hoá xuất khẩu tăng 14 - 15%.
* Thu ngân sách nội địa tăng tối thiểu 5% so với dự toán Trung ương giao.
* Tạo việc làm mới cho 3,2 vạn lao động.
* Giảm 2 – 2,5% tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo mới).
* Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống còn 17,5%.
* Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 90%.
* Mức giảm tỷ lệ sinh 0,18%0.
1. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
2. Cải thiện môi trường đầu tư; nâng cao chất lượng tăng trưởng. Đẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới; sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động ở nông thôn với các ngành, nghề đa dạng.
3. Nâng cao chất lượng cải cách thủ tục hành chính. Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, về mặt bằng,… để tạo điều kiện thu hút mọi thành phần kinh tế đầu tư, phát triển SXKD.
4. Đảm bảo giữ ổn định các cân đối lớn như: thu – chi ngân sách, tiền tệ, tín dụng, vốn đầu tư, xuất - nhập khẩu, giá cả thị trường.
5. Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ; đẩy mạnh ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân. Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, khoáng sản.
6. Giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục THCS; đẩy nhanh phổ cập giáo dục THPT. Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề. Phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
7. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội. Thực hiện giảm nghèo bền vững. Giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội bức xúc như: ô nhiễm môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội,…
8. Thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, chương trình hành động phòng chống ma tuý. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Tăng cường tiềm lực quân sự địa phương.
9. Tổ chức thắng lợi cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIII và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRÊN CÁC LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực kinh tế
1.1. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Trồng trọt: Giữ ổn định diện tích lúa 125.500 ha, duy trì vùng giống lúa nhân dân 3.000 ha, đảm bảo cơ cấu diện tích giữa lúa lai – lúa chất lượng – lúa thường đối với từng vụ sản xuất.
Chăn nuôi: thực hiện các biện pháp khôi phục nhanh đàn lợn; phát triển đàn gia cầm, đàn bò với quy mô hợp lý. Nhân rộng các mô hình chăn nuôi tập trung theo hình thức trang trại.
Thuỷ sản: Nâng cao hiệu quả sản xuất các dự án nuôi trồng thuỷ sản tại các vùng chuyển đổi. Tiếp tục hỗ trợ vốn xây dựng kết cấu hạ tầng cho các vùng nuôi trồng thuỷ sản.
Lâm nghiệp: Tăng cường công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng kinh tế. Triển khai thực hiện cắm mốc ranh giới giữa các loại rừng; hoàn thiện hồ sơ quản lý đối với đất lâm nghiệp.
Triển khai thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
1.2. Phát triển công nghiệp
Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án Nhà máy nhiệt điện tại Kinh Môn và một số dự án trọng điểm khác trong các khu, cụm công nghiệp. Xây dựng cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Lập quy hoạch các KCN : Quốc Tuấn - An Bình (huyện Nam Sách), KCN Gia Lộc (huyện Gia Lộc). Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng KCN Cộng Hòa (Chí Linh), KCN Lai Cách (Cẩm Giàng). Thực hiện xây dựng hạ tầng KCN Tân Trường mở rộng, KCN Kim Thành, phân khu phía đông KCN Phú Thái.
Bàn giao dứt điểm lưới điện hạ áp nông thôn. Phấn đấu cung cấp ổn định điện cho sản xuất, kinh doanh cũng như đời sống nhân dân trong tỉnh.
1.3. Phát triển dịch vụ
Chú trọng khai thác thị trường tiêu thụ nội địa, nhất là thị trường nông thôn. Thực hiện tốt công tác quản lý giá cả thị trường.
Duy trì và giữ vững các thị trường xuất khẩu truyền thống. Tích cực thâm nhập các thị trường lớn và thị trường mới có nhiều tiềm năng. Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá để mở rộng thị trường du lịch. Xây dựng điểm du lịch tại khu di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc trở thành Trung tâm văn hoá tâm linh, lễ hội và nghỉ dưỡng.
Khuyến khích phát triển đi đôi với tăng cường quản lý nhà nước đối với các dịch vụ chuyển phát, phát hành báo chí, dịch vụ viễn thông và Internet. Mở rộng mạng lưới ô tô buýt đến một số trung tâm xã. Tiếp tục hiện đại hoá ngành ngân hàng. Phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, gắn với việc nâng cao tiện ích của từng dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
1.4. Tài chính – tín dụng
Thực hiện tốt Luật quản lý thuế; đẩy mạnh hiện đại hoá quy trình thu nộp thuế. Phấn đấu tăng nguồn thu từ đất, nhất là nguồn thu thông qua đấu giá quyền sử dụng đất ở khu dân cư, đô thị. Kiểm tra, thu hồi và tổ chức bán đấu giá diện tích đất không sử dụng. Tập trung tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương. Thực hiện nghiêm túc cơ chế khoán kinh phí và chi tiêu hành chính, sự nghiệp tại các đơn vị.
Tăng cường huy động vốn tại địa bàn. Đẩy mạnh cho vay đối với các dự án có hiệu quả kinh tế cao, cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn, hộ nghèo,... Thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ nợ xấu.
Nhất trí phương án giá các loại đất năm 2011, UBND tỉnh quyết định và công bố theo thẩm quyền để thực hiện từ 01/01/2011.
1.5. Đầu tư phát triển
Nâng cao chất lượng lập quy hoạch và quản lý thực hiện theo quy hoạch. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể KT-XH của tỉnh, của các huyện, thành phố, thị xã. Tiếp tục triển khai lập quy hoạch cho các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu. Tập trung nguồn lực để lập quy hoạch cho các xã gắn với xây dựng nông thôn mới.
Tạo bước chuyển biến rõ rệt trong GPMB cho các dự án. Tăng cường kiểm tra, kiên quyết thu hồi đất đối với các chủ đầu tư đã được thuê đất nhưng không triển khai dự án theo tiến độ quy định.
Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ODA, vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia, vốn trái phiếu chính phủ. Tích cực thu hút các dự án có vốn ĐTNN từ những quốc gia có tiềm lực về vốn, công nghệ, trình độ quản lý.
Đẩy mạnh hoạt động trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Củng cố hoạt động của các hợp tác xã, phát triển các HTX dịch vụ nông nghiệp, kinh tế trang trại.
1.6. Khoa học – công nghệ, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Hướng các hoạt động khoa học và công nghệ vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và xây dựng thương hiệu. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, sở hữu công nghiệp.
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, bảo đảm nguồn lực khoáng sản được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất canh tác sau chuyển đổi và đất lâm nghiệp. Từng bước xây dựng hệ thống quản lý đất đai theo hướng hiện đại.
Đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường, nhất là khu vực nông thôn. Nâng cao chất lượng đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư. Hoàn thành hệ thống xử lý nước thải thành phố Hải Dương, nhà máy xử lý rác thải tại huyện Thanh Hà. Tích cực đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn tại các khu đô thị, khu chăn nuôi tập trung. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá hiện trạng môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm.
2. Lĩnh vực văn hoá – xã hội
2.1. Giáo dục - Đào tạo
Tăng cường công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Triển khai thực hiện đề án trường THCS liên xã, đề án chuyển đổi loại hình trường theo Luật Giáo dục, đề án giáo dục bơi trong các trường tiểu học. Đẩy mạnh xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học.
Đổi mới cơ cấu ngành, nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển, chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề.
2.2. Y tế, dân số - KHH gia đình
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh từ tuyến cơ sở đến tỉnh. Duy trì kết quả thực hiện các Chương trình MTQG về y tế. Đẩy mạnh xây dựng các xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số - KHH gia đình. Áp dụng đồng bộ các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, hành chính... để giảm tỷ suất sinh, chênh lệch giới tính khi sinh và sinh con thứ 3. Tăng cường các hoạt động kiểm tra sức khoẻ di truyền, tư vấn tiền hôn nhân, phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội.
2.3. Văn hoá thông tin, Thể dục thể thao
Nâng cao chất lượng phong trào xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở, xây dựng cơ quan, đơn vị văn hoá. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho các thiết chế văn hoá - thể thao, nhất là ở thôn, khu dân cư. Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động thông tin, truyền thông, báo chí, xuất bản. Duy trì phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Nâng cao thành tích các môn thể thao mũi nhọn.
2.4. Đảm bảo an sinh xã hội
Tiếp tục quan tâm chăm lo cho các đối tượng chính sách. Thực hiện giảm nghèo bền vững, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ về tín dụng, y tế, giáo dục. Triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức thực hiện kịp thời các chính sách của nhà nước về giải quyết chế độ đối với các đối tượng sau chiến tranh. Thực hiện các dự án hỗ trợ nông dân tại khu vực thu hồi đất cho phát triển công nghiệp và xây dựng khu đô thị mới. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp và xây dựng ký túc xá cho học sinh, sinh viên.
3. Công tác an ninh, quốc phòng và thanh tra, tư pháp
Nâng cao chất lượng hoạt động điều tra, truy tố và xét xử. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng kéo dài; không để phát sinh điểm nóng. Đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận sau thanh tra.
Triển khai thực hiện Đề án: “Xây dựng làng an toàn, khu dân cư an toàn, cơ quan, doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự”. Tiếp tục mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm; làm giảm thiểu và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn về ma tuý. Bảo vệ tuyệt đối an toàn Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XI, cuộc bầu cử QH, HĐND và các sự kiện chính trị trong năm 2011.
Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng vũ trang tỉnh. Hoàn thành tốt KH huấn luyện, diễn tập quốc phòng và làm tốt công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn.
Thực hiện việc trợ cấp ngày công lao động huấn luyện Dân quân tự vệ ở mức 0,08 lần mức lương tối thiểu/1ngày kể từ ngày 01/01/2011.
4. Công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng
Triển khai đề án : «Cải cách thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước giai đoạn 2011 – 2015 ». Thực hiện tốt và mở rộng mô hình « một cửa », “một cửa liên thông” trên các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục chuyển các đơn vị sự nghiệp có thu sang hoạt động theo mô hình tự trang trải hoặc theo mô hình doanh nghiệp. Ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.
Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cấp, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu. Công khai hoá các vi phạm và hình thức xử lý vi phạm. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, chống lãng phí. Thực hiện nghiêm quy định về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí.
Điều 3. Giao UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khoá XIV, kỳ họp thứ 18 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 13/2011/NQ-HĐND về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, một số nhiệm vụ trọng tâm trong 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2 Nghị quyết 162/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3 Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4 Nghị quyết 62/2010/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5 Nghị quyết 153/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2011 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6 Nghị quyết 29/2009/NQ-HĐND7 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 7 Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2010 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 8 Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9 Nghị quyết 07/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 10 Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 11 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Luật quản lý thuế 2006
- 13 Luật Giáo dục 2005
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 13/2011/NQ-HĐND về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, một số nhiệm vụ trọng tâm trong 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2 Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3 Nghị quyết 62/2010/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 4 Nghị quyết 162/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 5 Nghị quyết 153/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2011 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6 Nghị quyết 29/2009/NQ-HĐND7 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 7 Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2010 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 8 Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9 Nghị quyết 07/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 10 Nghị quyết 16/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Bến Tre ban hành