HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/NQ-HĐND | Trà Vinh, ngày 15 tháng 10 năm 2019 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16/6/2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 45/2018/TT-NHNN ngày 28/12/2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số 15/2019/TT-BTC ngày 18/02/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Xét Tờ trình số 3703/TTr-UBND ngày 02/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà Vinh; trên cơ sở thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà Vinh (đính kèm Đề án).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tình hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà Vinh tại kỳ họp thường lệ cuối năm; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX - kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 15/10/2019.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
THÀNH LẬP QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (QUỸ BLTD) TỈNH TRÀ VINH
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
- Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
- Bộ luật dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
- Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
- Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
- Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Thông tư số 45/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn các tổ chức tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ BLTD theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ BLTD cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Thông tư số 15/2019/TT-BTC ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ BLTD cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
II. Sự cần thiết thành lập; khả năng đóng góp; quy mô, phạm vi, nội dung hoạt động và tác động của việc thành lập Quỹ BLTD đến sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương
Toàn tỉnh Trà Vinh hiện có 2.379 doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, chiếm 98%, với tổng số vốn đăng ký trên 30.000 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho hơn 90.000 lao động. Trên thực tế, phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu và năng lực tài chính hạn chế; trình độ quản trị kinh doanh còn bất cập và thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn, phương án kinh doanh khả thi... nên khó tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng do không có tài sản thế chấp.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là đối tượng chiếm một số lượng lớn trong nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng, nhất là trong vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo.... Với đặc điểm chung là nguồn vốn của chủ sở hữu ít, nên phần đông doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn trong tình trạng “khát” vốn, cần sự hỗ trợ từ các tổ chức tín dụng. Xuất phát từ thực tế đó, Quỹ BLTD là cầu nối giúp doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn vay từ các ngân hàng.
2. Khả năng đóng góp của Quỹ BLTD đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương
Thông qua việc cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp sẽ sử dụng được vốn vay của các tổ chức tín dụng để đầu tư vào các dự án, mở rộng qui mô hoạt động, từ đó có nhu cầu tăng thêm về nguồn nhân lực góp phần quan trọng trong việc nâng cao mức sống dân cư, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế địa phương.
3. Qui mô, phạm vi, nội dung hoạt động của Quỹ BLTD
a) Qui mô
Vốn điều lệ thực có tối thiểu tại thời điểm thành lập Quỹ BLTD là 100 (một trăm) tỷ đồng do ngân sách tỉnh cấp.
b) Phạm vi hoạt động
Quỹ BLTD xem xét cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tối đa bằng 100% giá trị khoản vay (bao gồm cả vốn lưu động và vốn trung, dài hạn) tại tổ chức cho vay. Căn cứ vào tính khả thi, mức độ rủi ro của doanh nghiệp, dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính, Quỹ BLTD xem xét, quyết định cụ thể mức bảo lãnh cho doanh nghiệp. Bảo lãnh của Quỹ BLTD bao gồm một trong các trường hợp sau:
- Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay;
- Bảo lãnh nghĩa vụ trả lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay;
- Bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ gốc và nợ lãi khoản vay của bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay và phải được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
Căn cứ vào khả năng tài chính, quản trị điều hành của Quỹ bảo lãnh tín dụng, tính khả thi và mức độ rủi ro của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, Quỹ BLTD xem xét, quyết định phạm vi bảo lãnh tín dụng và phải được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
c) Nội dung hoạt động
Đối tượng được Quỹ cấp bảo lãnh tín dụng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn, có tiềm năng phát triển nhưng chưa đủ điều kiện tiếp cận tín dụng ngân hàng ở các lĩnh vực được ưu tiên cấp tín dụng theo Danh mục các ngành, nghề, lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong từng thời kỳ.
Trên cơ sở đề nghị của Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Danh mục cụ thể các ngành, nghề, lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ được Quỹ ưu tiên xem xét cấp bảo lãnh tín dụng theo quy định.
Các đối tượng được bảo lãnh tín dụng theo quy định chỉ được Quỹ xem xét cấp bảo lãnh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay; dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được Quỹ thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định; có phương án về vốn chủ sở hữu tối thiểu 20% tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh tại thời điểm Quỹ thẩm định để xem xét cấp bảo lãnh; tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, doanh nghiệp không có các khoản nợ thuế từ 01 năm trở lên theo Luật quản lý thuế và nợ xấu tại các tổ chức tín dụng. Trường hợp nợ thuế do nguyên nhân khách quan, doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế trực tiếp; có biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh vay vốn theo quy định.
Thời hạn cấp bảo lãnh tín dụng của Quỹ được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa các bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh tại hợp đồng tín dụng và được quy định rõ trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, chứng thư bảo lãnh ký kết giữa các bên liên quan theo quy định của Điều lệ Quỹ và các quy định pháp luật có liên quan.
Trong thời hạn cấp bảo lãnh, khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật thì Quỹ tiếp tục cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng theo hợp đồng bảo lãnh tín dụng đã ký với bên được bảo lãnh cho đến khi hết thời hạn bảo lãnh theo hợp đồng.
Giới hạn bảo lãnh vay vốn đầu tư: Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ tính trên vốn điều lệ thực có của Quỹ không vượt quá 15% đối với một khách hàng và không vượt quá 20% đối với một khách hàng và người có liên quan.
Giới hạn bảo lãnh vay vốn lưu động: Ngoài quy định về giới hạn bảo lãnh vay vốn đầu tư, giới hạn bảo lãnh vay vốn lưu động của Quỹ tối đa không vượt quá vốn chủ sở hữu của khách hàng thể hiện tại báo cáo tài chính của doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế của năm trước liền kề.
Tổng mức bảo lãnh tín dụng của Quỹ cho các bên được bảo lãnh quy định tối đa không vượt quá 03 lần vốn điều lệ thực có của Quỹ.
Đồng tiền bảo lãnh tín dụng là đồng Việt Nam (VND).
4. Tác động của việc thành lập Quỹ BLTD đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương
Quỹ BLTD được thành lập sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận và sử dụng vốn vay đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển. Khắc phục được tình trạng thiếu tài sản đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo không đủ điều kiện theo quy định của ngân hàng khi các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ và vừa huy động vốn kịp thời cho các cơ hội kinh doanh và cơ hội đầu tư. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có điều kiện đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đầu tư dây chuyền công nghệ và trang thiết bị hiện đại...
Thông qua cấp bảo lãnh tín dụng, Quỹ BLTD sẽ có tác động tốt đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi được cấp bảo lãnh tín dụng sẽ không ngừng phát triển. Qui mô về nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận ngày càng cao và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao mức sống cho người dân, thu hẹp khoảng cách giữa người giàu và nghèo; đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách địa phương giúp tăng trưởng kinh tế.
III. Phương án và nguồn vốn hoạt động của Quỹ BLTD
1. Vốn chủ sở hữu
- Vốn điều lệ của Quỹ BLTD tại thời điểm thành lập là 100 (một trăm) tỷ đồng do ngân sách tỉnh bố trí trong nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương (thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn). Vốn điều lệ được bổ sung khi UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
- Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ BLTD theo quy định;
- Vốn hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ, đóng góp không phải hoàn trả của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho Quỹ bảo lãnh tín dụng;
- Vốn nhà nước khác theo quy định của pháp luật;
- Các nguồn vốn khác thuộc vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Vốn huy động từ các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của Quỹ BLTD bảo đảm phù hợp với khả năng hoàn trả của Quỹ BLTD.
- Vốn nhận ủy thác của chính quyền địa phương, các quỹ tài chính địa phương, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (bên ủy thác) để thực hiện yêu cầu của bên nhận ủy thác theo quy định của pháp luật;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
IV. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành Quỹ BLTD
1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành Quỹ BLTD
Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành Quỹ gồm: Chủ tịch, Kiểm soát viên; Giám đốc và Kế toán trưởng.
- Chủ tịch, Kiểm soát viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm.
- Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Quỹ BLTD.
- Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ BLTD đề nghị, Chủ tịch Quỹ BLTD xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Chủ tịch Quỹ BLTD quyết định cơ cấu theo quy mô và đặc điểm hoạt động của Quỹ BLTD sau khi có ý kiến phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ tịch, Kiểm soát viên; Giám đốc và Kế toán trưởng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
- Chủ tịch là đại diện Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Kiểm soát viên là đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Ban điều hành Quỹ gồm: Giám đốc và Kế toán trưởng.
+ Giám đốc là đại diện Lãnh đạo Sở Tài chính.
+ Kế toán trưởng là đại diện Quỹ đầu tư phát triển Trà Vinh.
(Đính kèm danh sách dự kiến nhân sự Quỹ).
V. Phương án tổ chức điều hành, hoạt động của Quỹ BLTD
1. Việc tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ BLTD được thực hiện theo phương thức ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển Trà Vinh tổ chức quản lý và điều hành.
2. Việc ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển Trà Vinh tổ chức quản lý điều hành phải thực hiện thông qua văn bản ủy thác giữa hai bên, trong đó nêu rõ các nội dung: Phạm vi ủy thác, tổ chức bộ máy (trong đó quy định rõ các nhân sự của Quỹ gồm: Chủ tịch, Giám đốc Kiểm soát viên và Kế toán trưởng); nội dung ủy thác; quy trình ủy thác; trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác, rủi ro phát sinh, trách nhiệm của các bên và các nội dung khác có liên quan.
VI. Phương án tài chính và hoạt động của Quỹ BLTD dự kiến trong vòng 05 năm sau khi thành lập
Danh mục | Đơn vị tính | Kế hoạch | ||||
Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | ||
1. Tổng nguồn vốn hoạt động bảo lãnh | Triệu đồng | 100.000 | 100.000 | 150.000 | 200.000 | 300.000 |
Vốn điều lệ (NSNN cấp) | Triệu đồng | 100.000 | 100.000 | 150.000 | 200.000 | 300.000 |
2. Đối tượng bảo lãnh | Đối tượng |
|
|
|
|
|
Các DNNVV theo Quy định của Luật Hỗ trợ DNNVV và các văn bản hướng dẫn khác | DN |
|
|
|
|
|
3. Tổng trị giá bảo lãnh | Triệu đồng | 80.000 | 100.000 | 150.000 | 180.000 | 250.000 |
- Số lượt bảo lãnh | Lượt | 50 | 70 | 100 | 140 | 200 |
- Số dư cấp bảo lãnh | Triệu đồng | 80.000 | 100.000 | 150.000 | 180.000 | 250.000 |
4. Tổng thu phí bảo lãnh | Triệu đồng | 5.125 | 5.463 | 8.284 | 11.059 | 16.503 |
- Phí thẩm định hồ sơ (500.000 đ/HS*SLBL) | Triệu đồng | 25 | 35 | 50 | 70 | 100 |
- Phí bảo lãnh tín dụng (0,75%/năm) (Số tiền bảo lãnh*0,75%) | Triệu đồng | 600 | 750 | 1.125 | 1.350 | 1.875 |
- Lãi tiền gửi (4,5%/năm) + Năm 1: Vốn điều lệ *4,5% + Năm 2: (Vốn điều lệ + LN1)*4,5% + Năm 3: (Vốn điều lệ + LN1 + LN2)*4,5% + Năm 4: .... | Triệu đồng | 4.500 | 4.678 | 7.109 | 9.639 | 14.528 |
5. Tổng chi phí bảo lãnh | Triệu đồng | 1.180 | 1.430 | 2.055 | 2.430 | 3.305 |
- Chi phí ủy thác bảo lãnh (0,5%/năm) (Số tiền bảo lãnh*0,5%) | Triệu đồng | 400 | 500 | 750 | 900 | 1.250 |
- Chi phí quản lý (thù lao đối với người quản lý không chuyên trách theo quy định tại Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2016) | Triệu đồng | 180 | 180 | 180 | 180 | 180 |
- Chi lập quỹ dự phòng rủi ro chung (số dư bảo lãnh * 0,75%/năm) | Triệu đồng | 600 | 750 | 1.125 | 1.350 | 1.875 |
6. Lợi nhuận | Triệu đồng | 3.945 | 4.033 | 6.229 | 8.629 | 13.198 |
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DỰ KIẾN NHÂN SỰ QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Đề án thành lập Quỹ BLTD cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà Vinh)
TT | Họ và Tên | Đơn vị công tác | Chức vụ | Chức vụ dự kiến tại Quỹ BLTD | Ghi chú |
1 | Hồng Ngọc Hưng | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Phó Giám đốc | Chủ tịch |
|
2 | Tăng Thị Tú Anh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Phụ trách kế toán | Kiểm soát viên |
|
3 | Lê Thanh Dũng | Sở Tài chính | Phó Giám đốc | Giám đốc |
|
4 | Bùi Thị Tuyết Linh | Quỹ đầu tư phát triển TV | Nhân viên phòng Kế hoạch - Tín dụng | Kế toán trưởng |
|
- 1 Nghị quyết 128/2019/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 140/2015/NQ-HĐND về thông qua Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng
- 2 Thông tư 15/2019/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4 Quyết định 454/QĐ-UBND năm 2019 về Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Thông tư 45/2018/TT-NHNN hướng dẫn tổ chức tín dụng trong cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 7 Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành
- 8 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017
- 9 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 10 Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11 Bộ luật dân sự 2015
- 12 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 13 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14 Luật Doanh nghiệp 2014
- 15 Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 16 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Quyết định 454/QĐ-UBND năm 2019 về Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 453/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Nghị quyết 128/2019/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 140/2015/NQ-HĐND về thông qua Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng
- 4 Quyết định 1564/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Phú Yên
- 5 Quyết định 5110/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa
- 6 Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2020 thông qua Đề án thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Đắk Lắk