HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2010/NQ-HĐND | Vũng Tàu, ngày 15 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011 CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHÓA IV KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Sau khi xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo của Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Ý kiến của cử tri và thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với các báo cáo và tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh: Báo cáo số 130/BC-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2010 về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011; Báo cáo số 127/BC-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2010 về thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm 2010 và xây dựng dự toán thu, chi ngân sách năm 2011; Tờ trình số 119/TTr-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2010 về kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2010 có nhiều chuyển biến tích cực. Các ngành kinh tế phục hồi và tăng trưởng khá, các chỉ tiêu kinh tế đều tăng vượt mức kế hoạch; cơ sở vật chất giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao được tăng cường, chất lượng hoạt động đươc nâng lên; các chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm và các chính sách xã hội thực hiện đạt kết quả tốt; nhiều công trình hạ tầng phục vụ công cộng (giao thông đô thị, giao thông nông thôn, y tế, văn hóa, giáo dục, cấp điện nông thôn, cấp nước nông thôn...) được đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân. Cải cách hành chính được chú trọng, môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện. Các hoạt động tìm kiếm cứu nạn, phòng chống dịch bệnh, thiên tai được thực hiện tốt. An ninh chinh trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số mặt hạn chế: tình trạng thiếu điện kéo dài trong quý I và II gây nhiều khó khăn cho sản xuất và đời sống nhân dân. Dịch bệnh gia súc còn diễn biến phức tạp. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; việc đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ các dự án đầu tư, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phục vụ tiến độ các dự án đầu tư, việc chuyển vốn đăng ký sang vốn thực hiện trong một số dự án đầu tư còn thấp.
Phát huy những thành tích đạt được, khắc phục hạn chế yếu kém, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 như sau:
1. Mục tiêu:
Phấn đấu thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế với tốc độ cao, trên cơ sở chú trọng yêu cầu phát triển bền vững, nâng cao chất lượng tăng trưởng; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ. Cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao thu nhập và mức hưởng thụ về y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục - thể thao cho toàn thể nhân dân, đặc biệt là khu vực nông thôn.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 14,46%.
- Cơ cấu kinh tế: công nghiệp - xây dựng chiếm 60,6%; dịch vụ chiếm 35,1% và nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 4,3%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 15,5%.
- Tổng mức luân chuyển hàng hóa bán lẻ tăng 25,16%; doanh thu dịch vụ tăng 21,8%, trong đó: dịch vụ du lịch tăng 15,6%, dịch vụ cảng tăng 34,49%, dịch vụ dầu khí tăng 23%. Kim ngạch xuất khẩu 1.270 triệu USD.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,65%, lâm nghiệp tăng 2,56%, ngư nghiệp tăng 6,32%.
- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn khoảng 34.600,3 tỷ đồng, tăng 15,77% so với năm 2010; trong đó vốn ngân sách tỉnh 3.250,3 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp trong nước 8.050 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp nước ngoài 20.648 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách thu nội địa 20.988 tỷ đồng, tăng 9,67% so với năm 2010. Tổng chi cân đối ngân sách 7.092 tỷ đồng; trong đó chi đầu tư phát triển 3.536,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 50%; chi thường xuyên 3.349 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 47%; chi dự phòng 206,5 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3%.
b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội:
- Mức giảm sinh 0,2‰.
- Giải quyết việc làm cho 33.500 lao động, trong đó tạo việc làm mới 16.500 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 58%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tỉnh còn 9,76%; theo chuẩn quốc gia còn 3,47%.
- Tổng số học sinh phổ thông đầu năm học 196.990 em; tỷ lệ huy động số cháu đi nhà trẻ trong độ tuổi 21%; tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi 81%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 12,5%; số giường bệnh/vạn dân 16 giường; số bác sĩ/vạn dân 6 bác sĩ.
- Mức hưởng thụ văn hóa 34,5 lần/người; tỷ lệ dân số tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên 27%; tỷ lệ dân số nông thôn được dùng điện 99%.
c) Chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh ở thành thị và nông thôn đạt 100%.
- Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 83%; tỷ lệ rác thải dầu khí, rác thải nguy hại và rác thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100%.
- Tỷ lệ độ che phủ cây xanh đạt 44%, trong đó tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 13%.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 64/QĐ- TTg được xử lý 100%.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
a) Về phát triển kinh tế:
- Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ưu tiên thu hút đầu tư các dự án sử dụng công nghệ hiện đại, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, đất đai, năng lượng, nước và thân thiện với môi trường, có tính lan toả, thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ và các hoạt động dịch vụ,... để tạo sự chuyển dịch mạnh từ phát triển theo chiều rộng sang mô hình phát triển theo chiều sâu. Phối hợp với Tổng Công ty Điện lực Miền Nam và Công ty Điện lực Bà Rịa - Vũng Tàu để tính toán nhu cầu sử dụng điện, phân bổ, điều tiết việc sử dụng điện một cách hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo cho sản xuất, kinh doanh phát triển, giảm thiểu ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân.
- Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có thế mạnh của tỉnh như: dịch vụ cảng biển, hàng hải, logistics, kho bãi, dịch vụ phục vụ dầu khí, dịch vụ du lịch, thương mại, bất động sản... Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát giá cả thị trường, đảm bảo bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường du lịch, đảm bảo trật tự, an toàn cho du khách và vệ sinh an toàn thực phẩm, bình ổn giá, thúc đẩy dịch vụ du lịch phát triển.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương; bảo đảm đủ nước tưới cho các vụ sản xuất. Xây dựng chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Có kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, đặc biệt là dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm - long móng, heo tai xanh... Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng; trồng bổ sung và chăm sóc nâng cao chất lượng rừng. Tổ chức tuyên truyền các quy định về khai thác thủy sản, chính sách của nhà nước về khuyến khích hỗ trợ khai thác hải sản xa bờ. Tổ chức tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho công tác nuôi trồng thủy sản. Tập trung đầu tư cho 06 xã thí điểm xây dựng nông thôn mới (Long Tân, Quảng Thành, An Ngãi, Bưng Riềng, Hòa Long, Châu Pha). Hoàn thành quy hoạch và chuẩn bị đầu tư khu chế biến hải sản tập trung để khởi công xây dựng vào năm 2012.
- Tăng cường mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại cho các ngành hàng xuất khẩu của tỉnh. Các cơ quan chuyên môn, sở, ngành chú ý hỗ trợ, quan tâm giải quyết các nhu cầu thích đáng, tạo điều kiện để doanh nghiệp trong tỉnh hoạt động thuận lợi; có giải pháp để sớm tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu từ các ngành kinh tế của tỉnh như hải sản, cao su, nông sản... lên 35-40% tổng kim ngạch xuất khẩu địa phương.
b) Về đầu tư phát triển:
- Kế hoạch xây dựng cơ bản (XDCB) nguồn vốn ngân sách:
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước năm 2011 là 3.250,3 tỷ đồng, trong đó: bố trí trả nợ tín dụng ưu đãi năm 2009 và năm 2010 là 12 tỷ đồng; bổ sung vốn xây dựng cơ bản cho ngân sách cấp huyện 642 tỷ đồng; đầu tư cho chương trình phát triển rừng bền vững 5 tỷ đồng, chương trình 134 là 6,872 tỷ đồng, chương trình 135 là 36,128 tỷ đồng, các công trình tỉnh quyết định đầu tư là 2.548,3 tỷ đồng.
Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu bố trí vốn theo nguyên tắc không được dàn trải, ưu tiên trả nợ cho các công trình đã hoàn thành, các công trình chuyển tiếp, còn lại mới bố trí cho các công trình khởi công mới và chuẩn bị đầu tư; trong các công trình khởi công mới ưu tiên bố trí cho các công trình trọng điểm, y tế, giáo dục, bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, tính toán bố trí vốn thực hiện các nghị quyết chuyên đề đã được ban hành.
Trong tổng số vốn tỉnh quyết định đầu tư, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất mức vốn bố trí cho 79 công trình đã hoàn thành là 232,51 tỷ đồng, cho 123 công trình chuyển tiếp là 2.027,3 tỷ đồng, cho 49 công trình khởi công mới là 271,35 tỷ, cho chuẩn bị đầu tư 141 công trình 17,14 tỷ đồng. Trong trường hợp số vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng đã bố trí cho các công trình bị thiếu hụt do tăng giá thì cho phép dùng nguồn vốn được thưởng vượt thu năm 2010 để bù đắp.
- Đầu tư trong và ngoài nước:
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ; xây dựng kế hoạch và giao nhiệm vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành tổ chức thực hiện. Tăng cường nhân lực của ban bồi thường giải phóng mặt bằng tại các huyện, thị xã, thành phố. Trong quý I/2011, xây dựng quy trình khảo sát giá đất, trình cho cơ quan có thẩm quyền quyết định giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường theo luật định. Tăng cường công tác điều hành, kịp thời giải quyết tháo gỡ khó khăn để sớm giao mặt bằng cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu tái định cư; để có điều kiện giải quyết tái định cư khi có quyết định thu hồi đất. Tiếp tục vận động nhà đầu tư nước ngoài ứng trước tiền thuê đất để tạo nguồn vốn bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Ban hành và công bố quy trình thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao hoặc cho thuê đất... giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối.
Triển khai kiểm tra, giám sát các dự án sau giấy phép để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư; đồng thời đôn đốc các chủ đầu tư triển khai dự án theo tiến độ cam kết, xử lý rút giấy phép đối với những dự án chậm triển khai, sau khi đã được tỉnh đáp ứng đủ các điều kiện. Rà soát, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Ban hành quy định về tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư và giám sát việc triển khai dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh.
c) Về văn hóa - xã hội:
- Triển khác các giải pháp thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo mức giảm sinh 0,2‰. Chủ động và thực hiện thường xuyên việc phòng chống dịch bệnh. Tiếp tục đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất y tế, trang thiết bị y tế; hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, đến cuối năm 2011 có 94% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; đẩy nhanh tiến độ xây dựng 2 dự án bệnh viện tỉnh để sớm đưa vào hoạt động. Thực hiện tốt chương trình đào tạo y bác sỹ, tuyển dụng bác sĩ, dược sĩ đại học; chuẩn bị kịp thời và đầy đủ nhân lực cho các bệnh viện mới. Có giải pháp khắc phục một bước tình trạng quá tải hiện nay tại các bệnh viện tuyến tỉnh.
- Đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục, đặc biệt là hệ thống giáo dục mầm non ở khu vực nông thôn để thực hiện mục tiêu phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, phấn đấu năm 2011 tỷ lệ trẻ mầm non 5 tuổi ra lớp đạt 87%. Đầu tư vốn ngân sách xây dựng khoảng 300 phòng học phục vụ năm học mới 2011-2012; kiên cố hóa trường, lớp học, nhà công vụ giáo viên, nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia lên 34%. Lập quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm văn hóa học tập cộng đồng. Tổ chức khai hội văn hóa - du lịch, các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch và các hoạt động kỷ niệm 20 năm thành lập tỉnh với phương châm thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm. Đầu tư hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa cấp tỉnh, từng bước hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hoá cấp huyện và cơ sở; trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành công trình Đền thờ Côn Đảo. Duy trì và nâng cao chất lượng phong trào luyện tập thể dục thể thao trong quần chúng nhân dân. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao.
- Phê duyệt và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và tổ chức đào tạo ngành nghề theo địa chỉ, đáp ứng kịp thời số lượng, chất lượng lao động cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Triển khai thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020.
- Thực hiện đề án giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 theo chuẩn nghèo mới của tỉnh, năm 2011 phấn đấu thoát nghèo cho khoảng 6.000 hộ, giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tỉnh từ 12,43% xuống còn 9,76%. Thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, chăm lo đối người có công, hỗ trợ đối với đồng bào dân tộc.
d) Về môi trường:
Xử lý dứt điểm 13 cơ sở chế biến hải sản còn gây ô nhiễm tại Tân Hải và 02 cơ sở theo Quyết định 64/QĐ-TTg. Giám sát khắc phục ô nhiễm môi trường tại Cụm công nghiệp Ngãi Giao. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường đối với các các cơ sở sản xuất công nghiệp cả trong và ngoài các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ sở kinh doanh du lịch, các dự án cảng. Hoàn thành hạ tầng kỹ thuật Khu xử lý chất thải Tóc Tiên; hoàn chỉnh thủ tục và triển khai thi công dự án bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị hợp vệ sinh tại khu xử lý chất thải tập trung Tóc Tiên và đôn đốc các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ để đưa vào hoạt động các nhà máy xử lý chất thải. Đầu tư hệ thống xử lý chất thải rắn cho các trung tâm y tế, hoàn tất thủ tục khởi công đầu tư hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện: Lê Lợi, Bà Rịa, Tân Thành và các trung tâm y tế huyện: Xuyên Mộc, Long Điền và Châu Đức.
Phê duyệt kế hoạch hành động về ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh.
Chấn chỉnh công tác quản lý đô thị để các đô thị trong tỉnh thoáng hơn, đẹp hơn, sạch hơn, trật tự hơn; đặc biệt là tại thành phố Vũng Tàu và thị xã Bà Rịa.
e) Về quốc phòng - an ninh:
Tiếp tục thực hiện chương trình hành động về chiến lược an ninh quốc gia, chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới, bảo đảm giữ ổn định chính trị, trật tự - an toàn xã hội và công tác phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn. Triển khai thực hiện tốt công tác tuyển quân năm 2011 đạt 100% chỉ tiêu giao quân. Chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn.
Chủ động trong công tác phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả, xử lý kịp thời, kiên quyết các loại tội phạm; tập trung xử lý dứt điểm các vụ án nghiêm trọng, phấn đấu kiềm chế và làm giảm tội phạm; tiếp tục thực hiện các đề án giảm tội phạm hình sự, tệ nạn ma túy, mại dâm và tai nạn giao thông (cả bộ và trên biển). Tuyên truyền giáo dục ngư dân không xâm phạm chủ quyền lãnh hải nước ngoài.
f) Về công tác cải cách hành chính:
Triển khai Chương trình cải cách hành chính của Chính phủ trong năm 2011 và giai đoạn tiếp theo; tiếp tục thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào mô hình một cửa liên thông tại 100% xã, phường, thị trấn; nâng cao chất lượng hoạt động các văn phòng 1 cửa, 1 cửa liên thông tại các huyện, thị, thành phố và xã, phường, thị trấn. Hoàn thành các công việc giai đoạn sau của Đề án 30 Chính phủ đề ra. Triển khai hệ thống đăng ký kinh doanh qua mạng. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tăng cường nhân lực cho văn phòng một cửa liên thông phụ trách lĩnh vực đất đai để đảm bảo phục vụ nhân dân một cách kịp thời theo luật định.
g) Về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tiếp công dân, thanh tra, khiếu nại, tố cáo:
Thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống tham nhũng từ 2011 - 2016; công tác thanh tra, kiểm tra tập trung vào các lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đất đai, thu chi ngân sách và mua sắm tài sản công; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tập trung giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo mới phát sinh, đặc biệt giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài.
Củng cố, hoàn thiện bộ máy hệ thống tổ chức tiếp công dân. Tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các ngành trong công tác tiếp công dân tại cơ sở.
h) Một số nhiệm vụ khác:
- Làm tốt công tác chuẩn bị và tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016.
- Xây dựng kế hoạch và nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015 để trình thông qua tại các kỳ họp thường kỳ của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá V.
- Xây dựng các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ V.
- Làm tốt công tác chuẩn bị và tổ chức chuyển các cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể cấp tỉnh về Trung tâm hành chính - chính trị của tỉnh tại thị xã Bà Rịa vào cuối năm 2011; lập phương án xử lý quỹ nhà, đất của các cơ quan đảng, nhà nước và đoàn thể cấp tỉnh tại Vũng Tàu sau khi chuyển sang thị xã Bà Rịa.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
- Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
- Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường công tác giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động nhân dân tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa IV, kỳ họp lần thứ 15 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2010 và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2 Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND sửa đổi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 kèm theo Nghị quyết 70/2011/NQ-HĐND do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3 Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 4 Nghị quyết 05/2011/NQ-HĐND tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2011 do thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Nghị quyết 05/2011/NQ-HĐND tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2011 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3 Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND sửa đổi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 kèm theo Nghị quyết 70/2011/NQ-HĐND do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 4 Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm do tỉnh Quảng Trị ban hành