- 1 Nghị quyết 41/2011/NQ-HĐND về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An
- 2 Nghị quyết 53/2016/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An được kèm theo Nghị quyết 41/2011/NQ-HĐND
- 3 Nghị quyết 43/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Điều 1 Nghị quyết 53/2016/NQ-HĐND sửa đổi quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An kèm theo Nghị quyết 41/2011/NQ-HĐND
- 1 Luật cán bộ, công chức 2008
- 2 Luật viên chức 2010
- 3 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 6 Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 7 Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 8 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
- 9 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10 Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 11 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 12 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 13 Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2022/NQ-HĐND | Long An, ngày 13 tháng 7 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Xét Tờ trình số 1723/TTr-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy định chế độ hỗ trợ đào tạo đối với cán bộ công chức, viên chức và thu hút tạo nguồn cán bộ công chức, viên chức nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp và nông nghiệp của tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 495/BC-HĐND ngày 27 tháng 6 năm 2022 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về chế độ hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp và nông nghiệp của tỉnh Long An.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết;
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa X, kỳ họp thứ Sáu (kỳ họp lệ giữa năm 2022) thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2022.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An; Nghị quyết số 53/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An được ban hành kèm theo Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh; Nghị quyết số 43/2018/NQ-HĐND ngày 26/10/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc bãi bỏ một số nội dung tại Điều 1 của Nghị quyết số 53/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An được ban hành kèm theo Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh./.
| CHỦ TỊCH |
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
1.1. Nghị quyết này quy định về chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức sau khi tốt nghiệp đào tạo sau đại học và chính sách thu hút nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp và nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An (trừ thu hút nguồn nhân lực ngành Y tế).
1.2. Không thực hiện chế độ hỗ trợ sau khi tốt nghiệp đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành dọc, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Hỗ trợ đào tạo sau đại học
Cán bộ, công chức trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, cấp huyện (bao gồm cán bộ, công chức được luân chuyển, biệt phái về công tác ở cấp xã); viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh được cử đi đào tạo sau đại học trong nước và ngoài nước (sau đây gọi là cán bộ, công chức, viên chức).
2.2. Thu hút nguồn nhân lực
Người có trình độ tiến sĩ hoặc thạc sĩ hoặc cán bộ khoa học trẻ theo khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ (trừ ngành y học, dược học) đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển vào làm công chức, viên chức (sau đây gọi là người có trình độ tiến sĩ hoặc thạc sĩ).
2.3. Thu hút chuyên gia
Chuyên gia có trình độ, chuyên ngành đào tạo và kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với nhu cầu của tỉnh; có thành tích nghiên cứu khoa học, công trình nghiên cứu đã được nghiệm thu; hoặc sáng chế được công nhận đem lại hiệu quả cao, được ứng dụng trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các ngành, lĩnh vực khác; hoặc có nhiều kinh nghiệm trong đào tạo, tư vấn, chuyển giao công nghệ, quản lý hoạt động khoa học, vận hành các thiết bị, dây chuyền sản xuất, thiết kế chế tạo các sản phẩm liên quan đến lĩnh vực chuyên môn; hoặc cán bộ, công chức, viên chức được Ban Thường vụ Tỉnh ủy tuyển chọn làm chuyên gia.
Điều 2. Hỗ trợ đào tạo sau đại học
1. Điều kiện áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ một lần sau khi tốt nghiệp đào tạo sau đại học khi đảm bảo các điều kiện sau đây:
1.1. Đủ điều kiện đào tạo sau đại học theo Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết là Nghị định số 101/2017/NĐ-CP);
1.2. Có Quyết định cử đi đào tạo sau đại học trong nước hoặc nước ngoài theo chủ trương của cơ quan có thẩm quyền.
1.3. Có cam kết thời hạn thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo sau khi hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.
2. Chế độ hỗ trợ
- Chuyên khoa I: 55.000.000 đồng;
- Thạc sĩ, Chuyên khoa II: 75.000.000 đồng;
- Tiến sĩ: 150.000.000 đồng.
Điều 3. Hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực
1. Điều kiện áp dụng
Những trường hợp được hỗ trợ chế độ thu hút nguồn nhân lực khi đảm bảo các điều kiện sau đây:
1.1. Người có trình độ tiến sĩ hoặc thạc sĩ phải tốt nghiệp đại học hệ chính quy tại các cơ sở đào tạo công lập trong nước hoặc nước ngoài, có chuyên ngành đào tạo thạc sĩ hoặc tiến sĩ cùng ngành đào tạo với bậc đại học và có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển vào công chức, viên chức trong cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, cấp huyện và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh;
1.2. Được tuyển dụng hoặc được tiếp nhận vào làm công chức, viên chức;
1.3. Có cam kết thời gian phục vụ tối thiểu 05 năm kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, tiếp nhận và chấp hành sự phân công, bố trí của cơ quan có thẩm quyền;
1.4. Người được tuyển dụng phải hoàn thành chế độ tập sự theo quy định (nếu có);
1.5. Không thuộc trường hợp đang làm việc hoặc đã từng làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống chính trị của tỉnh.
2. Chế độ hỗ trợ
Người có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ sau khi được tuyển dụng hoặc tiếp nhận vào làm công chức, viên chức, được hưởng chế độ một lần, cụ thể:
- Thạc sĩ: 120.000.000 đồng;
- Tiến sĩ: 240.000.000 đồng.
3. Chính sách ưu đãi chung
Người có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ thuộc đối tượng thu hút theo quy định này được hưởng các chính sách ưu đãi theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 70 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Hỗ trợ thu hút đối với chuyên gia
1. Điều kiện áp dụng
1.1. Chuyên gia thuộc đối tượng quy định này và đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chuyên gia gắn với từng công trình, đề án, dự án, kế hoạch cụ thể do cơ cơ quan, đơn vị sử dụng chuyên gia báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tuyển chọn (trừ chuyên gia là cán bộ, công chức, viên chức).
1.2. Có hợp đồng với cơ quan, đơn vị sử dụng chuyên gia theo thời hạn thực hiện của công trình, đề án, dự án, kế hoạch.
2. Chế độ hỗ trợ
2.1. Theo yêu cầu tiêu chuẩn chuyên gia của từng công trình, đề án, dự án, kế hoạch; Cơ quan, đơn vị sử dụng chuyên gia thỏa thuận mức thù lao theo hợp đồng trên cơ sở mức quy định của Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước.
2.2. Chuyên gia được bố trí nhà ở công vụ, hỗ trợ phương tiện đi lại khi thực hiện nhiệm vụ; Trường hợp không bố trí được nhà ở công vụ hoặc phương tiện đi lại thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở 3.000.000 đồng/tháng và tiền phương tiện đi lại 3.000.000 đồng/tháng;
3. Chính sách khuyến khích đối với chuyên gia
3.1. Trường hợp chuyên gia được cơ quan có thẩm quyền quyết định tuyển chọn (không là cán bộ, công chức, viên chức) được hưởng các chính sách khuyến khích như sau:
- Trường hợp chuyên gia thực hiện tốt nghĩa vụ theo hợp đồng, có thành tích xuất sắc và có nhiều cống hiến cho cơ quan, đơn vị, được tiếp tục ký hợp đồng cho giai đoạn tiếp theo;
- Trường hợp chuyên gia có đủ điều kiện và có nguyện vọng làm công chức, viên chức của tỉnh thì được xem xét tiếp nhận vào làm công chức, viên chức theo quy định;
- Được đề xuất dự toán hỗ trợ kinh phí thực hiện công trình, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học, giải pháp, sáng kiến đổi mới kỹ thuật, công nghệ hoặc kế hoạch đào tạo, tư vấn; được xem xét đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
3.2. Trường hợp chuyên gia là cán bộ, công chức được ưu tiên trong thực hiện chính sách đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ, như về đào tạo, bồi dưỡng, về quy hoạch, bổ nhiệm theo quy định của khoản 1, 3 Điều 70 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và quy định của pháp luật hiện hành.
3.3. Đánh giá về yêu cầu, tiêu chuẩn chuyên gia đối với từng công trình, đề án, dự án, kế hoạch do cơ quan, đơn vị sử dụng chuyên gia đánh giá.
Điều 5. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết về đền bù chế độ đào tạo sau đại học, thu hút nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành có liên quan.
1. Kinh phí chế độ thu hút, hỗ trợ sau khi tốt nghiệp đào tạo sau đại học từ nguồn kinh phí đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
2. Kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đối với chuyên gia từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, đơn vị ký hợp đồng với chuyên gia để thực hiện chi trả.
Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành dọc; lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh) đã được cơ quan có thẩm quyền của tỉnh xét duyệt cử đi đào tạo sau đại học từ ngày 31/12/2019 trở về trước và hiện đang được cơ quan có thẩm quyền cử đi học thì sau khi tốt nghiệp được hưởng chế độ hỗ trợ một lần sau khi tốt nghiệp đào tạo sau đại học theo quy định tại Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An.
Trong trường hợp các văn bản dẫn chiếu để áp dụng trong Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.
- 1 Nghị quyết 41/2011/NQ-HĐND về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An
- 2 Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ hỗ trợ đào tạo sau đại học và chính sách thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Gia Lai
- 3 Nghị quyết 53/2016/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của tỉnh Long An được kèm theo Nghị quyết 41/2011/NQ-HĐND
- 4 Nghị quyết 43/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Điều 1 Nghị quyết 53/2016/NQ-HĐND sửa đổi quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Long An kèm theo Nghị quyết 41/2011/NQ-HĐND
- 5 Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐND sửa đổi khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 03/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 07/2014/NQ-HĐND quy định về chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn và thu hút nhân tài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6 Nghị quyết 76/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Khoản 2 Mục I và Khoản 3, Khoản 4 Mục II Điều 1 Nghị quyết 24/2010/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ đào tạo sau đại học và chính sách thu hút người có trình độ cao về tỉnh Gia Lai công tác
- 7 Quyết định 1924/QĐ-UBND năm 2022 về kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 8 Nghị quyết 07/2022/NQ-HĐND về quy định chế độ hỗ trợ đào tạo sau đại học ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp