HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/NQ-HĐND | Vĩnh Phúc, ngày 17 tháng 7 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XVI KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 21 ngày 7 tháng 2016 của HĐND tỉnh về chương trình hoạt động giám sát năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 65/NQ-HĐND ngày 12 ngày 12 năm 2016 của HĐND tỉnh về thành lập Đoàn giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về xây dựng và quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 46 /BC-HĐND ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Đoàn giám sát HĐND tỉnh về kết quả giám sát công tác quản lý và thực hiện quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2016; Báo cáo số 162/BC-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh về công tác quản lý và thực hiện quy hoạch trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2016; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. HĐND tỉnh đồng ý Báo cáo của Đoàn Giám sát HĐND tỉnh về kết quả giám sát công tác quản lý và thực hiện quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2016, cụ thể như sau:
1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, công tác quy hoạch của tỉnh đã được các cấp, các ngành trong tỉnh đặc biệt quan tâm, chỉ đạo, thực hiện khá đầy đủ đồng bộ và đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần tích cực cho sự nghiệp phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh. Công tác quy hoạch đô thị đã từng bước đi vào nề nếp. Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về công tác quy hoạch làm căn cứ để các cấp các ngành triển khai thực hiện. Công tác thẩm định phê duyệt các đồ án quy hoạch đô thị được quan tâm. Trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND tỉnh đã chỉ đạo triển khai lập các đề án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; đến nay đã hoàn thành 15 đồ án phân khu trong phạm vi quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu thuộc phạm vi đô thị Vĩnh Phúc đạt 100%; hoàn thành lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cải tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu cho 19 khu vực, 20 khu vực còn lại đang tiếp tục được triển khai. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị cho cán bộ, đảng viên và nhân dân được quan tâm. Đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch của tỉnh từng bước được kiện toàn chuẩn hóa kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn. Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo đúng quy định, kịp thời phát hiện và xử lý, chấn chỉnh những vi phạm trong đầu tư xây dựng phát triển đô thị. Đến nay, công tác quản lý nhà nước về đô thị, nhất là quản lý xây dựng theo quy hoạch đã có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước đi vào nề nếp; bộ mặt đô thị, không gian cảnh quan kiến trúc đô thị có nhiều đổi mới, quy mô đô thị từng bước được mở rộng, hạ tầng kỹ thuật đô thị có nhiều cải thiện, nếp sống văn minh đô thị dần được hình thành, an ninh, trật tự khu vực đô thị được đảm bảo, chất lượng cuộc sống của đa số người dân đô thị được nâng lên rõ rệt.
2. Một số tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý và thực hiện quy hoạch trên địa bàn tỉnh còn một số tồn tại hạn chế sau:
- Một số đồ án quy hoạch phân khu ở cấp tỉnh và quy hoạch chi tiết ở cấp huyện, cấp xã triển khai còn chậm, thiếu tính dự báo, thiếu cơ sở phân tích số liệu tính toán tin cậy, không dự báo đúng nguồn lực để triển khai thực hiện quy hoạch một cách đồng bộ.
- Việc lập, xét duyệt hồ sơ các chỉ giới quy hoạch xây dựng và đưa các mốc giới quy hoạch ra ngoài thực địa chưa được triển khai đồng bộ; việc công bố và công khai các đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt, nhất là các đồ án quy hoạch chi tiết vẫn còn nặng về hình thức.
- Công tác quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị còn một số tồn tại, bất hợp lý: thiếu diện tích cây xanh, không gian sinh hoạt công cộng chưa được đầu tư đầy đủ theo quy hoạch đô thị; kiến trúc công trình, hình thái đô thị chưa rõ nét.
- Các đô thị thị trấn, huyện lỵ và các đô thị loại V nằm ngoài phạm vi đô thị Vĩnh Phúc chưa có quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc. Tình trạng xây dựng không phép, sai phép, không theo quy hoạch vẫn xảy ra, nhất là tình trạng xây dựng tự phát của các tổ chức, cá nhân dọc các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ tại các địa phương còn phổ biến, song chậm xử lý hoặc xử lý thiếu triệt để.
- Nguồn nhân lực làm công tác quản lý quy hoạch đô thị ở cấp huyện còn hạn chế; việc quản lý trật tự xây dựng đô thị còn lỏng lẻo, chưa có đội ngũ cán bộ chuyên trách; ý thức chấp hành của công dân về quy định quản lý trật tự xây dựng đô thị chưa cao.
- Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển đô thị chưa đầy đủ, các chính sách, cơ chế và biện pháp tạo vốn, thu hút nguồn lực chưa nhiều và hấp dẫn trong kêu gọi cá nhân, tổ chức doanh nghiệp tham gia đầu tư; kinh tế khu vực đô thị chưa có tính đột phá, nếp sống văn minh đô thị chuyển biến chậm.
- Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu về phát triển đô thị đến năm 2015 so với chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015 đạt thấp, như: Tỷ lệ dân số đô thị, tổng số căn hộ, tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch….Một số các dự án dự kiến triển khai đến năm 2015 nhưng chưa triển khai thực hiện.
3. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan:
- Hệ thống các văn bản về công tác quy hoạch đô thị thiếu tính ổn định, chưa có sự thống nhất; việc phân cấp quản lý đô thị, quản lý quy hoạch và quản lý xây dựng cho cấp huyện vẫn còn nhiều bất cập,
- Thiếu sự phối hợp, liên kết chặt chẽ giữa ngành, lĩnh vực trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện đồ án quy hoạch đô thị.
b) Nguyên nhân chủ quan:
- Một số cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác quản lý và thực hiện quy hoạch đô thị, nên chưa có sự quan tâm đúng mức đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển đô thị toàn diện, thiếu sự quyết liệt, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị liên quan; công tác tổng kết đánh giá về công tác quy hoạch có chỗ, có nơi chỉ mang tính hình thức; thiếu chủ động trong quản lý quy hoạch đô thị theo phân cấp, dẫn đến hiệu quả trong phân cấp còn thấp; nguồn lực huy động cho phát triển đô thị còn thụ động, kết quả đạt được còn hạn chế.
- Bộ máy quản lý quy hoạch đô thị, quản lý trật tự xây dựng đô thị của cấp huyện, cấp xã còn thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn, chưa sâu sát với thực tiễn, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chưa đáp ứng kịp theo yêu cầu.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức cho các tổ chức và cá nhân về công tác quy hoạch, quản lý và thực hiện quy hoạch đô thị chưa phong phú đa dạng, nhận thức của cán bộ và người dân về tầm quan trọng của công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch còn hạn chế.
- Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chưa thường xuyên; ý thức chấp hành xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng của một số tổ chức, cá nhân chưa tốt.
Điều 2. Một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
Để tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý và thực hiện quy hoạch trên địa bàn tỉnh, HĐND tỉnh yêu cầu UBND tỉnh tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Thực hiện tốt Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Tỉnh ủy về xây dựng, phát triển và quản lý đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và các văn bản của Trung ương về công tác quản lý và thực hiện quy hoạch.
2. Ban hành quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc cho các khu vực cấp huyện trong phạm vi quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc. Chỉ đạo UBND các huyện sớm hoàn thành và ban hành quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đối với các đô thị là thị trấn.
3. Xây dựng đồng bộ quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quản lý không gian kiến trúc đô thị trong phạm vi quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc làm cơ sở pháp lý để quản lý hoạt động xây dựng, chỉnh trang, phát triển đô thị nhất quán trên tất cả các mặt, nhất là lĩnh vực quản lý đất đai, xây dựng. Đồng thời, làm tốt việc công khai, cắm mốc quy hoạch trên thực địa; xác định rõ các nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền điều chỉnh; hạn chế việc điều chỉnh mang tính cục bộ, ảnh hưởng đến tính tổng thể, bền vững của quy hoạch.
4. Phê duyệt các đồ án quy hoạch chung đô thị loại V dự kiến hình thành trong giai đoạn 2016 - 2020 theo Chương trình tổng thể phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc. Tăng cường công tác quy hoạch chi tiết chỉnh trang và phát triển đô thị trong phạm vi quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc và các khu dân cư hiện hữu tại các đô thị loại V nằm ngoài phạm vi quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc. Triển khai thiết kế đô thị một số khu vực, một số tuyến đường quan trọng tại các đô thị. Triển khai các quy hoạch chi tiết phát triển đô thị, khu chức năng xung quanh các trục đường chính theo quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc làm cơ sở thu hút đầu tư, quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
5. Triển khai các quy hoạch chi tiết phát triển đô thị, bố trí các công trình phúc lợi công cộng trong đô thị, tăng quỹ đất nhà ở xã hội và đất dịch vụ - thương mại đô thị trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc; đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện hàng năm, xác định rõ lộ trình, danh mục các khu đô thị cần đầu tư phát triển để phân kỳ đầu tư cho phù hợp; xác định rõ nguồn vốn, khả năng cân đối nguồn vốn để đầu tư phát triển đồng bộ về hạ tầng các khu đô thị, tránh trường hợp lãng phí đất đai, phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội thiếu đồng bộ.
6. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính trong xây dựng, phát triển và quản lý đô thị, khắc phục tình trạng thủ tục hành chính phức tạp, rườm rà, biểu hiện gây khó khăn, phiền phức cho người dân và doanh nghiệp; đẩy nhanh quá trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền phục vụ; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lập và quản lý quy hoạch đô thị, tạo môi trường thuận lợi cho việc khai thác, sử dụng các thông tin quy hoạch; phục vụ nhanh chóng các nhu cầu về khai thác thông tin, giải quyết các thủ tục hành chính cho các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân.
7. Có sự đánh giá nghiêm túc kết quả trong công tác quản lý và thực hiện quy hoạch, có sơ kết, tổng kết việc thực hiện các quy hoạch để phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc và đề ra giải pháp thực hiện quy hoạch đúng mục tiêu. Tăng cường công tác tuyên truyền góp phần nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, người dân thấy được sự cần thiết, quan trọng của công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng cũng như quản lý đô thị để tạo sự đồng thuận, ủng hộ của người dân; phát huy được tối đa các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, giám sát hoạt động quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án theo quy định hiện hành của pháp Luật.
8. Chú trọng tập huấn, bồi dưỡng và phổ biến kiến thức pháp luật về quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý và thực hiện quy hoạch trên địa bàn tỉnh. Quan tâm lựa chọn các đơn vị tư vấn có năng lực, tranh thủ kinh nghiệm tiến bộ của một số địa phương và ý kiến chuyên gia trong công tác quy hoạch phát triển đô thị. Xây dựng các phương án điều chuyển, bổ sung, luân chuyển cán bộ cho các huyện còn yếu và thiếu cán bộ làm công tác quản lý và thực hiện quy hoạch đô thị đảm bảo hiệu quả, phù hợp chính sách, chế độ hiện hành.
9. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra có kế hoạch, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm khắc đối với các tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm pháp luật trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý sau quy hoạch, nhất là vi phạm về quy hoạch đô thị, trật tự xây dựng (xây dựng không phép, sai phép, không theo quy hoạch, lấn chiếm không gian, mật độ xây dựng...), bảo vệ môi trường, chế độ sử dụng và khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội… trong khu vực đô thị.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 5, thông qua ngày 8 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị trực thuộc tỉnh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung Quy định việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập quy hoạch xây dựng và chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 29/2010/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị
- 4 Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2016 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017
- 5 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Chỉ thị số 11/2013/CT-UBND tăng cường công tác lập, quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 1 Chỉ thị số 11/2013/CT-UBND tăng cường công tác lập, quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 2 Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị
- 3 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung Quy định việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập quy hoạch xây dựng và chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 29/2010/QĐ-UBND
- 4 Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị trực thuộc tỉnh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang