HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 150/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 07 tháng 12 năm 2018 |
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Xét Tờ trình số 8813/TTr-UBND ngày 23/11/2018 kèm theo Báo cáo số 220/BC- UBND ngày 22/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với báo cáo số 220/BC-UBND ngày 22/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và nhấn mạnh một số nội dung trọng tâm chủ yếu về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 sau đây:
Giữ vững ổn định chính trị, tiếp tục phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng; cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển dịch theo hướng tăng cao tỷ trọng, chất lượng và hiệu quả hoạt động dịch vụ. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược; đầu tư hạ tầng đồng bộ dịch vụ tại Vân Đồn; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; xây dựng thành phố thông minh. Chú trọng phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. nâng cao năng lực của các cơ quan trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; hiệu quả thực thi pháp luật và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
a) Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (gRDP) trên 11,6%; (2) Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tăng 10%; (3) Tổng nguồn vốn đầu tư xã hội tăng 10%; (4) Tổng thu ngân sách nhà nước 41.500 tỷ đồng, trong đó: Thu ngân sách nội địa 33.500 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 8.000 tỷ đồng.
b) Về xã hội: (5) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,4%; (6) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80,0%; (7) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 94,8%; (8) Số bác sỹ /1 vạn dân đạt 14,7 bác sỹ.
c) Về môi trường: (9) Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 54,5%; (10) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 98%; Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch trên 96%; (11) Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom trên 94,5%; Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý 100%.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu
3.1. Tạo chuyển biến rõ nét trong cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại nghị quyết Đại hội XII của Đảng, nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 30/6/2017 của Tỉnh ủy triển khai nghị quyết số 05-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh tại Thông báo số 371/TB-VPCP ngày 24/9/2018, Kết luận số 289-KL/TU của ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kiểm điểm kết quả giữa nhiệm kỳ thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; phấn đấu xây dựng quảng ninh trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế dịch vụ, công nghiệp vào năm 2020, là một trong những cực tăng trưởng Vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ.
Xây dựng Kế hoạch thực hiện hiệu quả chủ đề công tác năm 2019 về: “Nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ”, trọng tâm là: Tập trung triển khai có hiệu quả nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 05/02/2015 của ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và các kết luận, chương trình hành động của tỉnh về phát triển dịch vụ, nhằm nâng cao tỷ trọng, chất lượng và hiệu quả hoạt động dịch vụ; phát triển du lịch, dịch vụ đẳng cấp cao, tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng các trung tâm du lịch, đa dạng các loại hình du lịch; kết nối với các trung tâm du lịch lớn của quốc gia và quốc tế; nâng cao chất lượng du lịch theo hướng chuyên nghiệp, bảo đảm môi trường du lịch an ninh, an toàn, sạch đẹp, thân thiện và mang tính bền vững; quản lý chặt chẽ và tăng cường các hình thức kiểm tra hoạt động kinh doanh du lịch, lữ hành, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ và ô nhiễm môi trường; bảo tồn và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, các di tích văn hóa - lịch sử, đặc biệt là môi trường biển trên Vịnh hạ Long - bái Tử Long; phối hợp tổ chức tốt Diễn đàn Du lịch ASEAN 2019.
Khai thác hiệu quả lợi thế kinh tế biên mậu và kinh tế cảng biển; xây dựng Đề án về phát triển dịch vụ cảng biển; kế hoạch triển khai nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của hội nghị Trung ương 8 (khóa XII) về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phát triển các loại hình dịch vụ thương mại, ứng dụng thanh toán điện tử; thu hút đầu tư chuỗi các trung tâm thương mại dịch vụ bán lẻ tại các đô thị, địa phương: Cẩm Phả, Móng Cái, Vân Đồn... Khai thác hiệu quả hạ tầng Cầu Bắc Luân II, hệ thống cảng biển của tỉnh: Cảng ICD và Cầu phao tạm tại Km3+4, các cảng hải hà, Cái Lân, Hòn Nét, Nam Tiền Phong; khẩn trương triển khai đầu tư giai đoạn I hệ thống bến thủy nội địa phục vụ khu công nghiệp - Cảng biển Hải Hà,..; thúc đẩy xuất nhập khẩu chính ngạch, góp phần tạo thuận lợi phát triển thương mại biên giới; đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng Khu hợp tác qua biên giới Móng Cái (Việt nam) - Đông Hưng (Trung quốc). Tiếp tục hiện đại hóa, rút ngắn thời gian làm thủ tục hành chính thông quan hàng hóa tại các cửa khẩu; thành lập Trung tâm giao dịch hàng hóa, nông, lâm, thủy sản châu Á - Thái Bình Dương tại Cầu phao Km3+4. Kết nối đẩy mạnh phát triển dịch vụ hàng không, tài chính, bảo hiểm, thông tin, truyền thông, khoa học và công nghệ... Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
Tập trung phát triển ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh và chiến lược đối với mục tiêu tăng trưởng nhanh, bền vững; lựa chọn sản phẩm chủ lực để ưu tiên phát triển, cơ cấu lại; phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo; tăng mạnh năng suất nội bộ ngành, tăng tỷ trọng ứng dụng khoa học công nghệ và giá trị nội địa hóa trong sản phẩm. Tạo điều kiện để các nhà đầu tư triển khai các dự án tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, nhất là tại Khu kinh tế Vân Đồn, Khu công nghiệp Sông Khoai, Khu công nghiệp dịch vụ Đầm Nhà Mạc, Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà, Khu công nghiệp Nam Tiền Phong, Tổ hợp công nghiệp - dịch vụ - công nghiệp Thành Công Hạ Long (Khu công nghiệp Việt Hưng giai đoạn 2).
Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng gắn với xây dựng nông thôn mới; tập trung phát triển nông nghiệp công nghệ cao; chuyển mạnh mục tiêu sản xuất từ số lượng sang chất lượng, hiệu quả, có giá trị gia tăng cao. Phát triển các sản phẩm OCOP gắn với du lịch dịch vụ để thúc đẩy tiêu thụ. nâng chất lượng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; phấn đấu có thêm ít nhất 13 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 03 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái). Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ nuôi để hình thành các vùng nuôi tập trung, quy mô công nghiệp, thâm canh. Triển khai thực hiện nghiêm Luật Thủy sản, nghị quyết 13-NQ/TU và Chỉ thị 18-CT/TU của Tỉnh ủy về tăng cường quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy; khai thác bền vững kinh tế biển, nuôi trồng thủy sản sạch; duy trì kiểm tra, xử lý nghiêm việc đánh bắt thủy hải sản trái phép, bằng các hình thức có tính tận diệt; thu hút đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá, chế biến thủy sản và cơ sở hạ tầng phục vụ cho chế biến thủy sản, đáp ứng nguồn cung cho nhu cầu của nhân dân và xuất khẩu. Tăng cường biện pháp tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức trong cộng đồng về bảo vệ động vật hoang dã, cân bằng hệ sinh thái tự nhiên.
3.2. Đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược
Chú trọng đầu tư hiện đại hóa đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị phục vụ phát triển kinh tế xã hội đáp ứng được nhu cầu gia tăng dân số cơ học. huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, nhất là hình thức đối tác công - tư (PPP) cho các công trình, dự án hạ tầng giao thông, dịch vụ, y tế, giáo dục, hạ tầng thiết yếu vùng sâu, vùng xa. Khai thác có hiệu quả các dự án đường cao tốc hải Phòng - Hạ Long, Hạ Long - Vân Đồn, Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn, Cảng tàu khách quốc tế Hòn Gai, kết nối giao thông thúc đẩy giao thương liên kết phát triển kinh tế trong nước, khu vực và quốc tế. Triển khai đầu tư tuyến đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái (hình thức BOT), hầm đường bộ qua vịnh Cửa Lục, tuyến đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả, Trung tâm phục vụ hành chính công, Trung tâm báo chí tỉnh, Trạm kiểm soát liên ngành cầu Bắc Luân II...
Tăng cường cải cách hành chính, trọng tâm là tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo quy trình ISO 9001:2015; tăng số lượng thủ tục hành chính có đủ điều kiện thực hiện đủ 4 bước tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, huyện gắn với cắt giảm thời gian giải quyết, ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Rà soát các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực, quy trình nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tại Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và bộ phận trả kết quả liên thông hiện đại cấp xã. Triển khai thực hiện các giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm tiếp tục cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (Par index), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số ứng dụng Công nghệ thông tin (ICT), Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan quản lý nhà nước (SIPAS). Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thành phần thuộc Đề án xây dựng thành phố thông minh giai đoạn 2017-2020 gắn với triển khai giai đoạn II Đề án chính quyền điện tử; xây dựng, phê duyệt, triển khai Đề án mô hình thành phố thông minh của các thành phố: Móng Cái, Cẩm Phả và Uông Bí.
Triển khai có hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020, trọng tâm là xây dựng cán bộ cơ sở, đội ngũ chuyên môn trực tiếp. Đẩy mạnh phát triển giáo dục, đào tạo dạy nghề, đào tạo đại học và cao đẳng; đầu tư, nâng cao chất lượng đào tạo Trường Đại học hạ Long trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh và cơ sở đào tạo có uy tín trong nước và các cơ sở dạy nghề phù hợp với những định hướng của tỉnh, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội. Phát triển kinh tế tri thức, ứng dụng công nghệ với trọng tâm khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới và sáng tạo. Tập trung triển khai chính sách hỗ trợ nhà ở, thu hút lao động vào các khu kinh tế, khu công nghiệp, nhất là Khu công nghiệp cảng biển Hải Hà. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người dân vùng sâu, vùng xa gắn với mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững.
3.3. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; khuyến khích và tạo điều kiện thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển; hỗ trợ doanh nghiệp
Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh là ưu tiên hàng đầu theo tinh thần nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, thủ tục thông thoáng, minh bạch, nhất là các quy định liên quan đến đầu tư, kinh doanh, quy hoạch, môi trường, đất đai, điện, nước, bảo hiểm, thuế, phòng cháy chữa cháy…; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư của quảng ninh, giữ vững vị trí tốp dẫn đầu về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); thực hiện hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái bình Dương (CPTPP).
Thực hiện Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo; kịp thời tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp theo tinh thần nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ. Đổi mới công tác tiếp xúc doanh nghiệp theo từng chuyên đề, thiết thực và hiệu quả. Tập trung chỉ đạo giải phóng mặt bằng triển khai các dự án, công trình đảm bảo tiến độ yêu cầu; chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để các chủ đầu tư, nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công. Tiếp tục đồng hành cùng ngành Than trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm các mục tiêu phát triển bền vững và an sinh xã hội cho đội ngũ công nhân, lao động.
Quan tâm tạo điều kiện tốt nhất phát triển kinh tế tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế theo tinh thần nghị quyết số 10-NQ/TW của ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Triển khai nghị quyết số 12-NQ/TW của ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện đúng lộ trình thoái 100% vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
3.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành thu, chi ngân sách đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Chủ động, linh hoạt trong quản lý, điều hành thu chi ngân sách; chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước ở tất cả các cấp, ngành nhằm tạo chuyển biến rõ nét trong tăng thu và chống thất thu ngân sách; đảm bảo cân đối thu - chi, nuôi dưỡng nguồn thu, khai thác tối đa nguồn thu; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế, xử lý, thu hồi nợ đọng thuế theo Chỉ thị số 31/ CT-TTg ngày 08/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, chấn chỉnh lại hội đồng tư vấn thuế xã, phường, rà soát tổng thể các nguồn thu còn dư địa trên địa bàn để thu thuế, phí, lệ phí... và phát triển nguồn thu ngân sách.
Rà soát quy định phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách, xem xét điều chỉnh cơ chế quản lý, điều hành nguồn vượt thu của các địa phương phù hợp với việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của tỉnh. Rà soát cơ cấu, nhu cầu chi thực tế bảo đảm nguồn lực cho an sinh xã hội. Triệt để thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung chi đầu tư phát triển; tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, tránh dàn trải; kiểm soát chặt chẽ không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản mới; đảm bảo tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; rà soát, kiểm tra các thủ tục gây chậm trễ trong giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư; chấn chỉnh khâu khảo sát tư vấn thiết kế, giám sát kịp thời phát hiện, xử lý các nhà thầu có vi phạm, không đáp ứng năng lực theo quy định của pháp luật; nâng cao chất lượng lập báo cáo đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư công ngay trong quá trình thi công và quản lý, khai thác, sử dụng sau đầu tư. giám sát chặt chẽ quản lý đầu tư công sau phân cấp; xây dựng cơ chế đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất của tỉnh để các địa phương khai thác hiệu quả, bền vững các nguồn thu, tránh đầu tư dàn trải, đặc biệt đối với các nguồn thu lớn để lại cho địa phương phải được tập trung bố trí vốn cho các dự án, công trình động lực, trọng điểm, đầu tư dứt điểm, phát huy hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ nợ đọng xây dựng cơ bản ở các cấp ngân sách.
Đẩy mạnh công tác khoán chi hành chính, đấu thầu đặt hàng trong cung cấp dịch vụ công; tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập đã được giao quyền tự chủ, thực hiện cơ chế đặt hàng theo hướng thiết thực, hiệu quả, đảm bảo chất lượng dịch vụ và nâng dần mức tự chủ đối với các đơn vị chưa thực hiện tự chủ 100%; đồng thời rà soát các đơn vị còn lại, yêu cầu xây dựng đề án, phương án cụ thể để mở rộng số đơn vị tự chủ; khuyến khích chuyển đổi mô hình hoạt động sang doanh nghiệp đối với một số đơn vị có đủ điều kiện.
3.5. Chú trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội; thực hiện hiệu quả các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững
Đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, triển khai kịp thời, đúng, đủ định mức về chính sách, đối tượng hỗ trợ. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Đề án 196 về nhiệm vụ, giải pháp đưa các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn; phấn đấu trong năm có thêm 12 xã và 08 thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành Chương trình 135. Thực hiện các chính sách tạo việc làm gắn với phát triển thị trường lao động; định hướng và hỗ trợ các cơ sở dạy nghề liên kết đào tạo với doanh nghiệp, đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội; nâng cao chất lượng và tỷ lệ lao động qua đào tạo; tăng cường công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm, đặc biệt là an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chế độ, chính sách đối với người lao động.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo nghị quyết số 29-NQ/TW; giữ vững và nâng cao chất lượng trường chuẩn quốc gia, phổ cập giáo dục các cấp học, chất lượng giáo dục; đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Rà soát, sắp xếp các trường, điểm trường bảo đảm phù hợp thực tiễn theo Chương trình hành động 21-CTr/TU của Tỉnh ủy; cơ cấu lại đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý theo hướng tinh gọn, linh hoạt, hiệu quả. Tiếp tục triển khai xây dựng trường học thông minh giai đoạn 2017-2020; nâng cao năng lực của Trường Đại học hạ Long.
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới theo tinh thần nghị quyết số 20-NQ/TW, nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (khóa XII); tăng cường quản lý, sử dụng, kiểm tra, giám sát hoạt động khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; thực hiện tốt thông tuyến và ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối liên thông kết quả chuyên môn giữa các cơ sở khám, chữa bệnh; sớm hoàn thành triển khai kế hoạch lập hồ sơ quản lý sức khỏe toàn dân; tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 94,8%. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp so với số đối tượng thuộc diện tham gia đạt 90%; tốc độ gia tăng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 32%. Chủ động phòng, chống dịch bệnh; nâng cao trách nhiệm của các ngành, địa phương trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo chỉ đạo của Chính phủ tại Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016. Thu hút sử dụng các nguồn lực, kết hợp nguồn lực ngân sách đầu tư, nâng cấp trung tâm y tế các địa phương theo kế hoạch; sớm đầu tư xây dựng bệnh viện Lão khoa và kêu gọi thu hút đầu tư Trung tâm dưỡng lão, bệnh viện Mắt.
Thực hiện có hiệu quả nghị quyết số 11-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người quảng ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa; nhân rộng các mô hình, cách làm hay, đi vào thực chất trong thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Làm tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh. nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác thiết chế văn hóa, thể thao gắn với phát triển du lịch, dịch vụ; chú trọng giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, ứng xử và hội nhập, nhất là đối với thế hệ trẻ. Phát triển thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp. Rà soát bổ sung các quy hoạch, ưu tiên quỹ đất phát triển các thiết chế văn hóa thể thao cộng đồng tại các khu đô thị lớn.
3.6. Tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch, đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ
Tập trung triển khai xây dựng quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030 theo quy định của Luật quy hoạch. Tăng cường công tác quản lý các quy hoạch xây dựng trong quá trình triển khai thực hiện; nâng cao chất lượng quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết. Siết chặt công tác quản lý nhà nước về đất đai, đô thị, quản lý tài nguyên, nhất là tại các địa bàn Vân Đồn, Hạ Long, Cẩm Phả, Quảng Yên, Móng Cái, Cô Tô…; thực hiện nghiêm túc nghị quyết 80/NQ-HĐND ngày 27/10/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số biện pháp tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh nhất là công tác giao đất, cho thuê đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản. Rà soát các chủ trương cho nghiên cứu đầu tư có diện tích lớn, sau phê duyệt quy hoạch chuyển đấu thầu từng dự án có diện tích phù hợp, thời gian đầu tư ngắn, không để các nhà đầu tư giữ đất, chuyển nhượng thu hồi bất chính… Kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư có sử dụng đất, mặt nước chậm tiến độ, vi phạm Luật Đất đai, Luật Đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư khác có mặt bằng để triển khai dự án theo quy định của pháp luật. quan tâm công tác chỉnh trang đô thị, kết cấu hạ tầng giao thông, chiếu sáng, thoát nước; nâng cao hiệu quả thu gọn xử lý chất thải, rác thải vệ sinh môi trường; quản lý chặt chẽ kiến trúc cảnh quan, các hoạt động xây dựng và trật tự đô thị,... góp phần xây dựng đô thị văn minh.
Tiếp tục triển khai nhiệm vụ “Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên” và nghị quyết số 12-NQ/TU của Tỉnh ủy về bảo vệ môi trường tỉnh quảng ninh giai đoạn 2018-2022. Thực hiện nghiêm túc nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/01/2014, Kết luận 40-KL/TU ngày 27/4/2017, Kết luận 288-KL/TU ngày 31/5/2018 của Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, khai thác, vận chuyển, chế biến và kinh doanh than trên địa bàn tỉnh”; ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với hoạt động khai thác cát, đá, sỏi trái phép; phòng, chống giảm nhẹ thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn, phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn. nghiêm cấm đánh bắt chim trời, động vật hoang dã; vận động nhân dân không kinh doanh, tiến tới cấm nhà hàng ăn uống kinh doanh chim trời và động vật hoang dã. Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu, sử dụng nguyên liệu tái chế tại các cửa khẩu, các khu kinh tế, khu công nghiệp...
Chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ của Cuộc cách mạng 4.0, nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 13/3/2017 của ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh đến năm 2020. Sớm vận hành, phát huy hiệu quả Trung tâm phức hợp sản xuất giống, thức ăn, nuôi tôm siêu thâm canh và chế biến thủy sản ứng dụng công nghệ cao tại Đầm Hà. Phát triển Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đông Triều tiến tới thành trung tâm khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, sớm hình thành trung tâm ươm tạo doanh nghiệp của tỉnh.
3.7. Tăng cường công tác thanh tra, tư pháp; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu nại, tố cáo
Tổ chức thực hiện đồng bộ chương trình kiểm tra, thanh tra, giám sát bảo đảm rõ trách nhiệm, nội dung cụ thể, tránh chồng chéo, bỏ sót. Công tác kiểm tra, thanh tra tập trung vào nhiệm vụ, lĩnh vực dễ nảy sinh tiêu cực (thu chi ngân sách, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, đầu tư, xây dựng cơ bản, bảo vệ môi trường, tổ chức cán bộ, kê khai tài sản…). Thực hiện nghiêm và kịp thời các kết luận, kiến nghị sau kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán; thực hiện thống nhất trong xử lý kỷ luật đảng và chính quyền, công khai kết quả xử lý vi phạm. Đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập; thanh tra, điều tra và xử lý nghiêm hành vi tham nhũng theo quy định.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, đông người ngay từ cơ sở.
Tổ chức triển khai kịp thời các luật, nghị quyết của cấp có thẩm quyền. Tăng cường chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chiến lược cải cách tư pháp, các kết luận có liên quan sự lãnh đạo, chỉ đạo với công tác tư pháp, nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính khả thi, phát huy hiệu quả khi triển khai thực hiện. Chú trọng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nhân dân.
3.8. Xây dựng, phát triển Khu kinh tế Vân Đồn
Triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục rà soát, tiếp thu và hoàn thiện nội dung Đề án thành lập Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Tăng cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực quy hoạch, đất đai, đô thị, tài nguyên, môi trường trên địa bàn Khu kinh tế Vân Đồn, Vịnh Bái Tử Long, đặc biệt là các hoạt động mua bán, trao đổi, chuyển nhượng đất đai, chuyển đổi đất rừng... Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư đồng bộ các dự án dịch vụ tại Vân Đồn; đôn đốc, hướng dẫn các nhà đầu tư triển khai và giải quyết kịp thời vướng mắc cho các dự án trọng điểm Khu kinh tế Vân Đồn. Thu hút mạnh mọi nguồn lực để xây dựng Vân Đồn trở thành đô thị biển đảo xanh, hiện đại, thông minh; trung tâm kinh tế, năng động phát triển ngành nghề mới, công nghệ mới, trình độ cao, trọng tâm là dịch vụ logistics, du lịch cao cấp, công nghiệp giải trí hiện đại có casino, công nghiệp công nghệ cao; trung tâm khởi nghiệp, sáng tạo và giao thương quốc tế của khu vực hành lang kinh tế Trung quốc - ASEAN.
3.9. Bảo đảm quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Triển khai có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của tỉnh về quốc phòng, an ninh; duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới, biển đảo của Tổ quốc, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, không để phát sinh các điểm nóng, phức tạp về an ninh trật tự; thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ; phát huy hiệu lực của ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia” theo Chỉ thị số 01/2015/CT- TTg ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ, phong trào tự quản về an ninh, trật tự trong các khu dân cư; Chương trình số 22-CT/TU ngày 13/3/2018 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Tăng cường các giải pháp về phòng cháy, chữa cháy; đảm bảo an toàn giao thông. Kiên quyết xử lý dứt điểm xe vận tải ben cơi nới thùng, chở quá tải, chở vật liệu xây dựng, đất, cát gây ô nhiễm môi trường, phá hỏng cầu đường bộ, nhất là khu vực đô thị.
Chủ động triển khai có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và nhà nước; phát triển các quan hệ đối ngoại theo hướng thực chất, hiệu quả; tăng cường công tác đối ngoại biên phòng, ngoại giao nhân dân; triển khai có hiệu quả các biên bản, thỏa thuận hợp tác đã ký kết; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển ổn định lâu dài.
3.10. Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương
Đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền bằng những việc làm cụ thể, có tính đột phá để đạt được hiệu quả thực chất, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho cơ sở; phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và người chịu trách nhiệm; thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc, kỷ luật, kỷ cương hành chính; tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu, hoạt động công vụ của cán bộ, công chức; kiên quyết xử lý, thay thế cán bộ, công chức trì trệ, thiếu trách nhiệm, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, công vụ hiện đại, minh bạch, liêm chính, phục vụ nhân dân. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 05/02/2018 thực hiện nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW của hội nghị Trung ương 6 (khóa XII); nghị quyết số 26- NQ/TW, ngày 19/5/2018 của hội nghị Trung ương 7 (khóa XII) về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ. Thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu quốc hội, Văn phòng hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo nghị quyết số 580/2018/UBTVQH14 ngày 04/10/2018 của Ủy ban Thường vụ quốc hội. Thực hiện sáp nhập các phường, xã, thôn, bản không đảm bảo tiêu chí theo quy định, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương với nguyên tắc phải giữ vững, ổn định tình hình.
Xây dựng nền hành chính năng động, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả; tăng cường phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực, gắn với kiểm tra, thanh tra sau phân cấp quản lý; thực hiện nghiêm túc nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, gắn với Chỉ thị 05-CT/TW của bộ Chính trị. Thực hiện tốt quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ.
3.11. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2019
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội trong việc phối hợp, tổ chức thực hiện và tuyên truyền, vận động tạo sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, của tỉnh. Các cơ quan nhà nước các cấp phải chủ động cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách trong chỉ đạo, điều hành thông qua nhiều hình thức để nhân dân biết, giám sát. Tăng cường tổ chức đối thoại, tiếp nhận các ý kiến phản biện để tạo sự đồng thuận cao và phát huy sức mạnh của toàn xã hội thực hiện vượt các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2019.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông qua các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh đã được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh để triển khai giữa Kỳ họp thường lệ giữa năm 2018 và Kỳ họp thường lệ cuối năm 2018 tại báo cáo số 163/BC-HĐND ngày 30/11/2018 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết.
2. Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 07/12/2018 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 1679/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
- 2 Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2019-2020 theo Quyết định 2085/QĐ-TTg
- 3 Quyết định 850/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Tập tài liệu giảng dạy lập kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội cấp xã do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 36-NQ/TW năm 2018 về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Nghị quyết 580/2018/UBTVQH14 về thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 7 Thông báo 371/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 9 Luật Quy hoạch 2017
- 10 Luật Thủy sản 2017
- 11 Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2017 về biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 12 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14 Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16 Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 18 Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19 Nghị quyết 12-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 21 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 22 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 24 Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2015 tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25 Luật Đầu tư 2014
- 26 Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia do Chính phủ ban hành
- 27 Luật đất đai 2013
- 28 Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Kế hoạch 1679/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
- 2 Quyết định 731/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2019-2020 theo Quyết định 2085/QĐ-TTg
- 3 Quyết định 850/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Tập tài liệu giảng dạy lập kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội cấp xã do tỉnh Sơn La ban hành