HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 156/2010/NQ-HĐND | Rạch Giá, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2010 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2011 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo của các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề cần tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện năm 2011 như sau:
1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2010
Thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 trong bối cảnh có nhiều thuận lợi và thách thức do tác động bất lợi từ cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu và thiên tai, dịch bệnh. Nhưng dưới sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, chúng ta đạt được phần lớn các chỉ tiêu theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra: Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,05%; kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế. Sản lượng lương thực đạt kế hoạch và tăng so với cùng kỳ; kịp thời chỉ đạo khắc phục khó khăn, hỗ trợ những hộ nông dân có diện tích lúa bị thiệt hại ở vùng U Minh Thượng sớm ổn định sản xuất. Những tháng cuối năm, giá thu mua hàng nông thủy sản (lúa gạo, tôm) đang ở mức giá cao, tạo thêm nhiều động lực thúc đẩy sản xuất. Xây dựng cơ bản có nhiều đổi mới trong quản lý, điều hành, là năm có giá trị thực hiện khối lượng hoàn thành cao nhất trong nhiều năm trở lại đây. Thu hút thêm nhiều nguồn vốn vào đầu tư sản xuất, phát triển kết cấu hạ tầng, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo. Giáo dục và đào tạo, y tế chuyển biến nâng lên chất lượng dạy và học, khám và điều trị; an sinh xã hội được bảo đảm. Quốc phòng, an ninh được tăng cường, giữ vững ổn định, trật tự xã hội được bảo đảm. Kỷ luật, kỷ cương hành chính tiếp tục được chấn chỉnh, cải cách hành chính có tiến bộ.
Tuy nhiên, nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng chưa vững chắc, hiệu quả nền kinh tế thấp, sức cạnh tranh sản phẩm yếu, chuyển dịch kinh tế chậm; chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành kinh tế thấp. Sản phẩm hàng hóa xuất khẩu của tỉnh phần lớn là hàng nông sản, sản phẩm xuất thô còn nhiều, chất lượng cạnh tranh của sản phẩm thấp; cơ chế điều hành xuất khẩu mặt hàng gạo vướng mắc kéo dài chậm được tháo gỡ, làm hạn chế tính chủ động của doanh nghiệp. Lĩnh vực đầu tư ngoài ngân sách tiến độ triển khai còn chậm do lãi suất tăng. Nguồn thu cân đối ngân sách ổn định nhưng nhiệm vụ chi so với yêu cầu thu không đáp ứng. Chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng cao trong những tháng cuối năm, công tác quản lý giá còn một số hạn chế. Chất lượng giáo dục nâng lên chậm, biện pháp khắc phục còn nhiều khó khăn; chăm sóc y tế ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc vẫn còn nhiều hạn chế. Công tác bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên khoáng sản còn nhiều yếu kém, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước còn thấp, làm lãng phí tài nguyên khoáng sản, ý thức bảo vệ môi trường trong xã hội chưa cao. Tình hình an ninh trật tự tuyến biên giới, vùng biển còn phức tạp, vi phạm về trật tự xã hội chiều hướng gia tăng, nhất là tuyến biên giới; tình hình buôn lậu vẫn chưa giảm; tai nạn giao thông vẫn còn ở mức cao. Công tác cải cách thủ tục hành chính còn nhiều thủ tục hành chính chậm được sửa đổi, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức chưa cao.
2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2011
Phấn đấu thúc đẩy sản xuất, lấy lại đà tăng trưởng kinh tế, ổn định và bền vững. Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là phát triển mạnh hệ thống giao thông nông thôn. Nâng cao hiệu quả, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chủ động hội nhập quốc tế. Phát huy lợi thế là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long để đầu tư, đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt hạ tầng trên đảo Phú Quốc. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính sâu rộng hơn trên các lĩnh vực công, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trong chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, thực hiện tốt chương trình hành động của Chính phủ về phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Giữ vững chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tiếp tục duy trì trật tự an toàn xã hội và kiềm chế tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở dự báo, những thuận lợi, khó khăn, thách thức và cân đối năng lực sản xuất của tỉnh, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 phấn đấu đạt các mục tiêu chủ yếu sau đây:
2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 12% trở lên. Thu nhập bình quân đầu người khoảng 1.500 USD (giá hiện hành).
2.2. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 3%, sản lượng lúa 3,5 triệu tấn.
2.3. Giá trị sản xuất thủy sản tăng 6,8%, sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 491.300 tấn, (khai thác 385.000 tấn, nuôi trồng 106.300 tấn, trong đó tôm nuôi 38.440 tấn).
2.4. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (giá cố định 1994) đạt 14.836,84 tỷ đồng, tăng 10,4%.
2.5. Kim ngạch xuất khẩu đạt 530 triệu USD, tăng 16%. Tổng mức hàng hóa bán lẻ tăng 18%.
2.6. Tổng thu ngân sách trên địa bàn 3.253 tỷ đồng, tổng chi ngân sách 5.776,2 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển là 1.963,3 tỷ đồng (bao gồm cả vốn xổ số kiến thiết, không kể vốn trái phiếu Chính phủ).
2.7. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 20.594,2 tỷ đồng, tăng 32,2% so với năm 2010, chiếm 39,42% so với GDP.
2.8. 100% xã đất liền có đường ô tô đến trung tâm xã, trong đó được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 97%, tăng thêm 10% đường liên ấp được bê tông xi măng.
2.9. Mức giảm tỷ lệ sinh là 0,3‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 10,6‰, dân số năm 2011 là 1,729 triệu người, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 16,6%.
2.10. Tỷ lệ huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt 96% trở lên, phổ cập giáo dục tiểu học 1.000 người, phổ cập trung học cơ sở 2.500 người, xóa mù chữ và sau xóa mù chữ là 500 người.
2.11. Giải quyết việc làm 32.000 lao động trở lên; tỷ lệ lao động qua đào tạo 37%, trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 26,4%.
2.12. Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 1,5% trở lên theo chuẩn nghèo mới.
2.13. Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện 96%.
2.14. Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh 93%.
2.15. Tỷ lệ che phủ rừng 13,5%.
2.16. Thu gom xử lý chất thải rắn đạt 83%.
2.17. Tỷ lệ xử lý chất thải y tế đạt 92%.
2.18. Phấn đấu giảm 10% số vụ tai nạn giao thông, số người bị thương, số người chết do tai nạn giao thông so với năm 2010.
2.19. Công tác tuyển quân đạt 100% kế hoạch.
3. Những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể
a) Lĩnh vực kinh tế
- Hoàn thành Đề án quy hoạch ngành nông, lâm, thủy sản. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, trước mắt đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thành thí điểm mô hình nông thôn mới xã Định Hòa (Gò Quao), từng bước rút kinh nghiệm chỉ đạo cho toàn tỉnh theo kế hoạch triển khai Chương trình nông thôn mới của Chính phủ. Giữ ổn định sản xuất các vùng nguyên liệu chất lượng cao như lúa, khóm, mía đã được quy hoạch. Tiếp tục vận động, hướng dẫn nông dân trồng màu, cây công nghiệp ngắn ngày (bắp, đậu, mè) luân canh trên đất 2 vụ lúa, thay thế dần lúa vụ 3 ở những nơi có điều kiện thuận lợi.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy về Chiến lược biển của tỉnh đến năm 2020. Sắp xếp, tổ chức lại sản xuất nghề cá, hạn chế khai thác ven bờ, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề thực hiện chương trình khai thác xa bờ có hiệu quả. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư mở rộng diện tích nuôi tôm công nghiệp ở vùng Tứ giác Long Xuyên, nâng cao hiệu quả mô hình tôm - lúa vùng U Minh Thượng. Đồng thời, đẩy mạnh các loại hình nuôi trồng khác như nuôi cá đồng, nghêu, sò, hến, cá lồng, cá tra. Tiếp tục đầu tư hệ thống thủy lợi, nhất là đối với vùng sản xuất lúa chất lượng cao, vùng nuôi trồng thủy sản.
- Đẩy mạnh quy hoạch và xây dựng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn để tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các cơ sở công nghiệp. Tập trung đầu tư xây dựng 03 dự án trọng điểm phát triển khu công nghiệp gồm: Thạnh Lộc - Châu Thành, Thuận Yên - Hà Tiên, Cảng cá Tắc Cậu giai đoạn 2 - Châu Thành và 3 cụm công nghiệp: Thạnh Hưng - Giồng Riềng, Vĩnh Hòa Hưng Nam - Gò Quao, Vĩnh Phong - Vĩnh Thuận.
- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch. Trước mắt là hạ tầng giao thông, điện, cấp, thoát nước, viễn thông của các đô thị Rạch Giá, Hà Tiên, Kiên Lương, Phú Quốc. Triển khai thực hiện Quyết định 633/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2030.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án ở vùng du lịch trọng điểm như Hà Tiên, Kiên Lương, Phú Quốc, Hòn Đất, U Minh Thượng và các vùng phụ cận. Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần tăng cường liên doanh liên kết tổ chức khai thác tốt các tour du lịch trong tỉnh, trong nước và các nước trong khu vực. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
- Phát triển mạnh các loại hình kinh doanh thương mại, mở rộng mạng lưới dịch vụ trong nông thôn, trung tâm thương mại, chợ đầu mối. Tiếp tục đầu tư xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Hà Tiên, đầu tư kết cấu hạ tầng cửa khẩu quốc gia Giang Thành. Tiếp tục thực hiện các chương trình hợp tác phát triển thương mại giữa Kiên Giang với tỉnh Chanthaburi - Thái Lan, Kampốt và thành phố Kép - Campuchia nhằm tạo môi trường thuận lợi để phát triển hoạt động xuất nhập khẩu; chương trình hợp tác phát triển thương mại giữa tỉnh Kiên Giang với các tỉnh, thành phố trong khu vực và cả nước. Mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các sản phẩm chủ lực như tôm đông, mực đông, gạo…
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hoàn thiện mạng lưới giao thông toàn tỉnh. Khuyến khích đổi mới phương tiện vận tải nâng cao chất lượng, gắn với đảm bảo an toàn - văn minh từng bước hiện đại hóa hoạt động vận tải. Nâng cao năng lực vận tải đường biển, đường bộ.
- Triển khai Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015. Tăng cường quản lý phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục huy động có hiệu quả các nguồn vốn để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thủy lợi, điện, nước, giáo dục, y tế, thực hiện các chương trình kinh tế cửa khẩu, đầu tư Phú Quốc, các chương trình an sinh xã hội. Tập trung đầu tư các dự án, chương trình mục tiêu theo Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ tỉnh về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh tiến độ đầu tư các công trình giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng; bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng và tổng phương tiện thanh toán, đáp ứng yêu cầu phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, đồng thời bảo đảm tính thanh khoản và hoạt động lành mạnh của các ngân hàng. Đẩy mạnh việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, trong đó, chú trọng cho vay cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn.
- Tăng cường quản lý, điều hành đảm bảo tổng mức dự toán chi ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị, xác định thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi hợp lý, đảm bảo kinh phí thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã đề ra. Bố trí, đảm bảo đủ nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ như: kinh phí phòng, chống dịch bệnh; phòng chống lụt, bão, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... Tăng cường các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật.
b) Phát triển văn hóa - xã hội
- Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đẩy mạnh xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, xanh, sạch, đẹp, chất lượng cao. Tiếp tục phát triển quy mô đào tạo, chú trọng phát triển quy mô đào tạo nghề. Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy và học, gắn với đầu tư tăng cường thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy. Đẩy mạnh xã hội hóa huy động các nguồn lực cho giáo dục.
- Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền về thực chính sách dân số, nhất là tuyên truyền ngăn ngừa mất cân bằng về giới tính. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho đối tượng chính sách, người nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở khám chữa bệnh, chú trọng đầu tư nâng cấp, xây mới bệnh viện tuyến huyện. Tăng cường kiểm tra chất lượng thuốc và giá thuốc. Tăng cường luân phiên cán bộ y tế cho tuyến dưới, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.
- Chú trọng thực hiện nhiều biện pháp đảm bảo an sinh xã hội, tăng cường giải quyết việc làm, đào tạo nghề theo địa chỉ. Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và người dân ở các vùng khó khăn, vùng bị thiên tai. Tổng kết thực hiện các chương trình đối với đồng bào dân tộc.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở, gắn với bảo tồn di tích văn hóa, lịch sử, di sản văn hóa. Đẩy mạnh phát triển thể dục, thể thao quần chúng. Tổ chức tốt các hoạt động chào mừng các sự kiện quan trọng của đất nước trong năm 2011.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Nghiên cứu xây dựng chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trên lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
c) Tăng cường quốc phòng - an ninh, đối ngoại và thanh tra, giải quyết khiếu tố, khiếu nại
- Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt tại các khu vực trọng điểm, vùng biên giới và hải đảo. Chủ động phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các tổ chức phản động, thế lực thù địch. Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về dân tộc, tôn giáo.
Tập trung chỉ đạo xây dựng các lực lượng vũ trang đảm bảo chất lượng; lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Phối hợp đẩy mạnh thực hiện các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả 3 mặt.
- Thực hiện tốt tiến độ cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm; kiên quyết đấu tranh xử lý nghiêm minh đối với những hành vi vi phạm pháp luật, nhất là các loại tội phạm có tổ chức.
- Chủ động, tăng cường quan hệ hợp tác toàn diện với chính quyền và lực lượng vũ trang các tỉnh, thành phố của Campuchia giáp biên, thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh, trật tự khu vực biên giới.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra trách nhiệm về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội đối với cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp, các ngành; trong đó tập trung thanh tra một số lĩnh vực về quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài chính công, quản lý thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chính sách an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh. Thanh tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng.
d) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp
Tiếp tục cải cách hành chính theo chương trình tổng thể về cải cách hành chính đã đề ra, triển khai Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, gắn với kiểm soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết trong đầu tư, kinh doanh và thủ tục hành chính khác.
Cụ thể hóa kịp thời các chủ trương, nghị quyết của các cấp ủy Đảng. Tăng cường sự phối hợp với từng cấp, từng ngành nhằm tạo sự đồng bộ trong giải quyết công việc. Phân cấp mạnh hơn cho các cơ quan hành chính cấp dưới, gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát của cấp trên.
Thực hiện tốt trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đối với những sai phạm, tiêu cực xảy ra trong cơ quan, đơn vị mình. Phát huy vai trò của nhân dân, các đoàn thể chính trị - xã hội, của các cơ quan thông tin đại chúng trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Giải quyết đúng quy trình, dứt điểm các đơn thư tố cáo tham nhũng...
- Triển khai thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực của tỉnh. Tiếp tục tuyển chọn, đào tạo sau đại học trong và ngoài nước theo Đề án đào tạo của tỉnh.
- Phối hợp chỉ đạo công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Tiếp tục thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, phường.
Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện thắng lợi nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Các cơ quan Nhà nước phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận vận động nhân dân trong tỉnh tham gia thực hiện thắng lợi nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa VII, Kỳ họp thứ hai mươi chín thông qua./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2 Quyết định 761/QĐ-UBND năm 2014 kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Kiên Giang ban hành Đến hết ngày 31/12/2013
- 3 Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 4 Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang ban hành đã hết hiệu lực toàn bộ và một phần
- 1 Nghị quyết 210/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 3 Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 4 Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Bình Định ban hành
- 5 Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 210/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 3 Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 4 Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Bình Định ban hành
- 5 Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Cao Bằng ban hành