HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 159/2010/NQ-HĐND | Tân An, ngày 09 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH (DS-KHHGĐ) GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHOÁ VII-KỲ HỌP THỨ 25
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số và Nghị định 104/2004/ND-CP ngày 19 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về việc thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 18/8/2010 của Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ giai đoạn 2010-2015”;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3943/TTr-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh về ban hành chương trình công tác DS-KHHGĐ giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất Chương trình công tác DS-KHHGĐ giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Quan điểm:
Công tác DS - KHHGĐ là bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển tỉnh nhà, là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội hàng đầu của tỉnh, là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng và phát huy thế mạnh về nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và cộng đồng xã hội.
Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong thực hiện công tác DS - KHHGĐ, trong đó chú trọng tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, xem đây là giải pháp có tính quyết định sự thành công của công tác DS - KHHGĐ.
Tập trung vận động, tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp và người dân, qua đó thúc đẩy phong trào quần chúng thực hiện KHHGĐ.
Tập trung nhiều nguồn lực từ chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách các cấp, vận động cộng đồng xã hội để tăng đầu tư cho công tác DS - KHHGĐ, đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.
2. Mục tiêu:
a.Mục tiêu giảm sinh:
- Kiên trì thực hiện mục tiêu gia đình ít con để nuôi dạy cho tốt, mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con để duy trì mức sinh thay thế của tỉnh, giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên từ 0,4% - 0,6%/năm. Phấn đấu hàng năm, mỗi huyện, thành phố có thêm 01 xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ ba trở lên để đến năm 2015 toàn tỉnh có 30% số xã đạt chuẩn không có người sinh con thứ ba trở lên;
- Giảm tỷ suất sinh thô từ 0,2%o - 0,3%o/ năm. Phấn đấu đạt tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 1% theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ IX.
b. Mục tiêu về cơ cấu và chất lượng dân số:
- Khống chế, giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ giới tính khi sinh dưới 110 nam/100 nữ;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng (về cân nặng) trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 16% vào năm 2015. Giảm tỷ lệ tử vong trẻ dưới 01 tuổi và dưới 05 tuổi từ 0.5%o - 1%o /năm;
- Có 70% thai phụ được thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán trước sinh và 70% trẻ sinh ra được thực hiện kỹ thuật sàng lọc sơ sinh vào năm 2015.
- Khống chế số người nhiễm HIV/AIDS dưới 0,3%;
- Có 95% cặp nam, nữ thực hiện tư vấn và kiểm tra sức khỏe trước khi kết hôn vào năm 2015;
- Tỷ số phá thai dưới 25/100 trẻ sinh còn sống vào năm 2015.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp.
-Tiếp tục ổn định và kiện toàn cơ quan chuyên trách làm công tác DS -KHHGĐ.
-Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và giáo dục về DS - KHHGĐ nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi trong thực hiện chính sách DS - KHHGĐ.
- Xây dựng và thực hiện tốt các chính sách, chế độ và tăng đầu tư nguồn lực: các cặp vợ chồng có một hoặc hai con đăng ký thôi đẻ hẳn, khi con đi học được giảm 50% học phí từ ngành học mầm non đến bậc trung học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; miễn phí cho người thực hiện đình sản, đặt dụng cụ tử cung, tiêm thuốc tránh thai; cấy thuốc tránh thai tại cơ sở y tế nhà nước; miễn phí khi điều trị do tác dụng phụ, vỡ kế hoạch, tai biến khi thực hiện các biện pháp tránh thai này; miễn phí khi tư vấn và kiểm tra sức khỏe trước khi kết hôn và siêu âm chẩn đoán dị tật thai nhi cho các thai phụ; ngoài mức hỗ trợ của Trung ương, mức bồi dưỡng cho người đình sản 1.000.000đ và bảo hiểm y tế 02 năm; bồi dưỡng người có công vận động đình sản 100.000đ/ca. Cộng tác viên DS - KHHGĐ, trẻ em và gia đình được cấp thể bảo hiểm y tế trong thời gian thực hiện nhiệm vụ và bồi dưỡng 250.000đ/người/tháng. Xã, phường, thị trấn đăng ký và xây dựng thành công mô hình không có người sinh con thứ ba trở lên được xét tặng cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau đó mỗi năm tiếp tục duy trì được mô hình này thì được xét tặng cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân tỉnh, nếu duy trì mô hình này được 3 năm liên tục trở lên được xét đề nghị Trung ương khen thưởng cao hơn, còn được xem xét đầu tư công trình phúc lợi có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên. Ngoài nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, ngân sách tỉnh, huyện, xã bố trí chi đảm bảo thực hiện đạt các mục tiêu DS - KHHGĐ đề ra.
- Xử lý vi phạm chính sách dân số: đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước, cán bộ xã, phường, thị trấn, cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang, sinh con thứ ba trở lên sẽ bị kỷ luật với hình thức cảnh cáo, nếu có chức vụ sẽ miễn nhiệm chức vụ, không xem xét bổ nhiệm chức vụ, nếu tiếp tục sinh con thứ tư trở lên thì xem xét xử lý kỷ luật với hình thức cao hơn.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
- Thực hiện chương trình, dự án nâng cao chất lượng dân số.
- Chủ động kiểm soát và giải quyết các nguyên nhân sâu xa làm mất cân bằng giới tính của trẻ sơ sinh.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu dân cư và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về DS - KHHGĐ.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực, các Ban và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VII, kỳ họp thứ 25 thông qua ngày 09/12/2010./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 2 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1 Nghị quyết 44/2010/NQ-HĐND kéo dài hiệu lực thi hành Nghị quyết 24/2008/NQ-HĐND về Chương trình công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Hà Giang đến năm 2010
- 2 Nghị quyết 31/NQ-CP ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 – 2015 thực hiện Kết luận 44-KL/TW về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình do Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về công tác Dân số và Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Nghị quyết 277/2009/NQ-HĐND về các biện pháp cấp bách thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2010 và đến năm 2015
- 5 Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Quảng Ngãi trong tình hình mới
- 6 Nghị quyết 05/2009/NQ-HĐND7 về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Pháp lệnh dân số năm 2003
- 1 Nghị quyết 44/2010/NQ-HĐND kéo dài hiệu lực thi hành Nghị quyết 24/2008/NQ-HĐND về Chương trình công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tỉnh Hà Giang đến năm 2010
- 2 Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 09/2009/NQ-HĐND về công tác Dân số và Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Nghị quyết 277/2009/NQ-HĐND về các biện pháp cấp bách thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 - 2010 và đến năm 2015
- 4 Nghị quyết 03/2009/NQ-HĐND về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Quảng Ngãi trong tình hình mới
- 5 Nghị quyết 05/2009/NQ-HĐND7 về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Dương