ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2004/NQ -HĐND | Đà Nẵng, ngày 17 tháng 12 năm 2004 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2005
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG KHÓA VII,
NHIỆM KỲ 2004-2009, KỲ HỌP THỨ 3
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Sau khi nghe các Tờ trình và Báo cáo của UBND thành phố, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân thành phố, Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND và ý kiến của các vị đại biểu HĐND thành phố,
QUYẾT NGHỊ
Tán thành các báo cáo, Tờ trình của UBND thành phố và của các ngành hữu quan trình tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:
A. Về đánh giá tình hình năm 2004
Năm 2004 được sự lãnh đạo sâu sát của Thành ủy, sự điều hành hiệu quả của UBND, của các ngành, các cấp, sự giám sát của HĐND, sự phối hợp của UBMTTQ, các tổ chức thành viên và sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân, kinh tế - xã hội thành phố tiếp tục phát triển, vị thế của thành phố được nâng cao. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên địa bàn tăng 13,3%, các chỉ tiêu chủ yếu đều tăng so với năm trước. Kế hoạch thu chi và điều hành ngân sách bảo đảm các yêu cầu phát triển của thành phố. Xây dựng cơ bản và chỉnh trang đô thị tiếp tục được tập trung đầu tư. Tình hình văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, số hộ nghèo và lao động thất nghiệp giảm và cơ bản không còn người nghiện ma túy trong cộng đồng. An ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được còn một số hạn chế như: Chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa vững chắc, hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh còn thấp, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài chưa cao, tiến độ thi công một số công trình trọng điểm còn chậm, thiết chế văn hóa còn thiếu, chất lượng giáo dục và đào tạo nghề còn hạn chế; tai nạn giao thông chưa giảm mạnh; giá cả gia tăng ảnh hưởng nhất định đến tình hình kinh tế và đời sống của nhân dân, một bộ phận nhân dân trong diện giải tỏa chậm được tái định cư; cải cách hành chính và năng lực quản lý điều hành của chính quyền trên một số lĩnh vực còn bất cập, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội có mặt diễn biến phức tạp.
B. Phương hướng nhiệm vụ năm 2005
Năm 2005 có nhiều ý nghĩa quan trọng: Năm cuối cùng thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVIII, năm tiến hành Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIX và Đại hội Đảng bộ các cấp, kỷ niệm 30 năm ngày giải phóng thành phố và các ngày lễ lớn của đất nước. Trên cơ sở các chương trình hành động của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị, phương hướng, nhiệm vụ năm 2005 của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố, phương hướng chung của thành phố năm 2005 sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau đây: Thực hiện tốt chủ trương “an dân” mà trọng tâm là công tác bố trí tái định cư, giải quyết việc làm, đồng thời tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về phát triển kinh tế trên các lĩnh vực công nghiệp, du lịch, dịch vụ, thu hút mạnh đầu tư gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, tập trung các công trình trọng điểm, công trình chào mừng kỷ niệm 30 năm Ngày giải phóng thành phố. Nâng cao chất lượng hoạt động khoa học-công nghệ, giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm và các tệ nạn xã hội. Nhanh chóng ổn định và đưa các đơn vị hành chính mới vào hoạt động. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
I. Các chỉ tiêu chủ yếu
Năm 2005 phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu sau đây:
1. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng 13,5-14,5%
2. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 21-22%
3. Giá trị dịch vụ tăng 12,5-13,5%
4. Giá trị sản xuất thủy sản-nông lâm tăng 5-5,5%
5. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 21-22%
6. Tổng thu ngân sách 4.463, 4 tỷ đồng; tổng chi ngân sách 3.724,648 tỷ đồng.
7. Giảm tỷ lệ sinh 0,04%
8. Giải quyết việc làm cho 30.000 lao động
9. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 2,6% (theo tiêu chí mới của thành phố)
10. Gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.
II. Những nhiệm vụ và giải pháp chính
1. Về kinh tế
Tập trung chỉ đạo sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, thủy sản nông lâm phát triển cả về tốc độ và chất lượng tăng trưởng.
Về công nghiệp, có biện pháp thu hút mạnh đầu tư vào sản xuất công nghiệp, phát huy hiệu quả của các dự án đã đi vào hoạt động, đồng thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư lớn để phấn đấu đưa vào hoạt động trong năm 2005. Tập trung hỗ trợ, nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp chủ lực hiện có của thành phố, nhất là các sản phẩm thực hiện lộ trình hội nhập khu vực.
Quy hoạch xây dựng một số cụm công nghiệp nhỏ ở ngoại thành nhằm thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp đầu tư sản xuất. Tăng cường quản lý đầu tư vào các khu công nghiệp tập trung, phát huy hiệu quả sử dụng đất, có kế hoạch giải quyết nhu cầu về nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp và kiên quyết xử lý các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Về dịch vụ, tập trung khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ như dịch vụ tài chính, tín dụng, kiểm toán, bảo hiểm, mua bán tài sản, tư vấn thị trường, pháp luật, đầu tư công nghệ. Ưu tiên phát triển hạ tầng thương mại dịch vụ, nhanh chóng đưa trung tâm hội trợ triển lãm quốc tế vào hoạt động, tiến tới hình thành khu vực thương mại - dịch vụ hiện đại của thành phố. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tiếp thị, quảng bá sản phẩm, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu. Sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 03 của Thành ủy về phát triển du lịch. Thúc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án du lịch ven biển ở Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn và các dự án du lịch lớn khác đã ký kết. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, sắp xếp lại các doanh nghiệp du lịch, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh du lịch.
Về thủy sản - nông - lâm, phát huy thế mạnh về biển và cơ sở hạ tầng nghề cá hiện có nhằm tăng khả năng khai thác hải sản và thu hút dịch vụ. Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng trung tâm mua bán hàng thủy sản, trung tâm đào tạo nghề cá và cảng cá tại âu thuyền Thọ Quang. Quy hoạch lại vùng nuôi tôm và các dự án nuôi tôm của thành phố. Tiếp tục thực hiện chủ trương của thành phố về phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, chú trọng giải quyết việc làm cho nông dân, ngư dân vùng giải tỏa và giải quyết hợp lý địa điểm tập trung ngư cụ (thuyền thúng) của ngư dân quận Thanh Khê. Đẩy nhanh việc xây dựng các lò mổ tập trung nhằm quản lý tốt vệ sinh an toàn thực phẩm và xử lý ô nhiễm môi trường; miễn thu phí kiểm soát giết mổ một năm đối với những lò mổ tập trung mới đi vào hoạt động, ngân sách thành phố bù vào khoản miễn thu này. Có phương án chủ động phòng chống dịch cúm gia cầm. Khuyến khích mở rộng diện tích trồng các loại rau sạch phục vụ đời sống nhân dân. Phấn đấu đạt sản lượng lương thực 52.000 tấn. Phát huy hiệu quả các dự án trồng rừng nguyên liệu, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn; tăng cường quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và xử lý nghiêm các trường hợp khai thác lâm sản trái phép.
2. Bảo đảm tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm, tiếp tục đầu tư chỉnh trang đô thị, tập trung chỉ đạo công tác tái định cư
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch bảo đảm cho sự phát triển lâu dài, ổn định và hiện đại của thành phố đồng thời tăng cường quản lý nhà nước về thực hiện quy hoạch. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, cần tập trung vốn cho các công trình trọng điểm và các dự án tái định cư.
Thông qua kế hoạch XDCB năm 2005 theo Báo cáo số 76/BC-UB ngày 29.11.2004 của UBND thành phố trình tại kỳ họp. Tăng cường hoạt động giám sát của nhân dân và quản lý nhà nước về chất lượng công trình, quy định rõ hơn trách nhiệm của các cơ quan chủ đầu tư đối với những công trình thuộc ngành quản lý. Bảo đảm hoàn thành trả mặt bằng đường Lê Độ, đường 2.9 và bảo đảm giao thông đường Hoàng Văn Thái trước Tết Ất Dậu.
Tổ chức thực hiện các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật Đất đai, đẩy mạnh việc khai thác quỹ đất phục vụ cho nhu cầu đầu tư phát triển của thành phố.
Thông qua kế hoạch sử dụng đất năm 2005 theo Báo cáo số 79/BC-UB ngày 30.11.2004 và Tờ trình số 6946/TT-UB ngày 14.12.2004 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thành phố thời kỳ 2004-2010 của UBND thành phố trình tại kỳ họp.
3. Tập trung huy động vốn cho đầu tư phát triển, thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước phát triển sản xuất kinh doanh
Trên cơ sở các chương trình hành động của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị, UBND thành phố cần triển khai các chương trình hành động cụ thể nhằm huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Phấn đấu huy động 6.200 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển trong năm 2005.
Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thu hút mạnh đầu tư trong nước và nước ngoài vào sản xuất và kinh doanh; nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Thu hút mạnh các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), tổ chức phi chính phủ (NGO) và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này. Có chính sách khuyến khích và huy động các nguồn vốn trong nhân dân tham gia đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp đổi mới và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
4. Thu chi ngân sách
Thông qua Báo cáo số 80/BC/UB-TC ngày 30.11.2004 của UBND thành phố về phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2005, trong đó thống nhất vay và huy động 600 tỷ đồng theo Khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách. Trong quá trình điều hành ngân sách cần cải tiến và nâng cao chất lượng công tác quản lý, thực hiện đúng phân cấp và định mức phân bổ ngân sách đã được HĐND thành phố quyết định. Có phương án dự phòng giảm chi từ 10%-20% trong XDCB, hành chính, sự nghiệp, chương trình mục tiêu để chủ động trong điều hành ngân sách. Phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch thu ngân sách, nhất là từ chuyển quyền sử dụng đất để phục vụ cho nhiệm vụ chi phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch XDCB năm 2005.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra tài chính ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí về chi tiêu ngân sách và sử dụng tài sản công. Công khai ngân sách theo quy định nhằm tăng cường quản lý, chống thất thoát, tiêu cực. Nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, kho bạc, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu hình thành thị trường vốn, các quỹ hỗ trợ, các công ty đầu tư tài chính, phát hành trái phiếu công trình.
Thông qua Tờ trình số 6956/TT-UB ngày 14.12.2004 của UBND thành phố về khung giá các loại đất theo Nghị định 188 của Chính phủ và xử lý một số trường hợp cụ thể trên địa bàn thành phố. Giao UBND thành phố rà soát lại khung giá đất ở các quận huyện và thống nhất với Thường trực HĐND trước khi công bố vào ngày 01.01.2005.
5.Khoa học-công nghệ và bảo vệ môi trường
Chuyển hướng mạnh mẽ nghiên cứu khoa học - công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, hình thành sàn giao dịch thương mại điện tử. Chú ý tập hợp và phát huy đội ngũ cán bộ khoa học tại chỗ và thu hút lực lượng khoa học ngoài thành phố nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, nếp sống văn minh đô thị, đồng thời xử phạt nghiêm đối với những hành vi gây mất vệ sinh ở nơi công cộng, ở bãi biển. Kiên quyết chấm dứt hoạt động của các doanh nghiệp cố tình không thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm nghiêm trọng. Tăng đầu tư trồng cây xanh đường phố nhằm tạo cảnh quan và góp phần bảo vệ môi trường.
6.Văn hóa-xã hội
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, tập trung nâng cao chất lượng dạy - học, chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Củng cố kết quả phổ cập tiểu học, trung học cơ sở, tiến hành phổ cập bậc trung học phổ thông đi đôi với bảo đảm chất lượng. Có biện pháp mạnh nhằm hạn chế, chấm dứt tình trạng dạy thêm học thêm tràn lan và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Giao UBND thành phố có văn bản quy định rõ những khoản thu trong nhà trường, khắc phục tình trạng lạm thu, nghiêm cấm các khoản thu ngoài quy định, kể cả các khoản thu thông qua hội phụ huynh học sinh. Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ sở vật chất trường học theo kế hoạch đồng thời tăng cường giám sát chất lượng công trình. Tiếp tục mở rộng xã hội hóa về giáo dục. Phát triển mạnh hệ thống dạy nghề theo hướng phục vụ nhu cầu phát triển của thành phố, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án của ngành y tế, cải tiến phương thức phục vụ, phân tuyến khám chữa bệnh, đầu tư một số trang bị hiện đại nhằm giảm quá tải trong một số bệnh viện và Trung tâm y tế, tăng cường quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống các dịch bệnh, các bệnh xã hội và ngăn chặn hữu hiệu HIV/AIDS. Củng cố mức sinh thay thế đã đạt được trong thời gian qua, vận động giảm tỷ lệ sinh ở các đối tượng đang có mức sinh cao, nhất là giảm tỷ lệ sinh con thứ 3. Thống kê hộ nghèo theo tiêu chí của thành phố theo các vùng miền núi, đồng bằng và đô thị; đối với hộ đặc biệt nghèo được hưởng tất cả chính sách, chế độ hiện hành, các hộ nghèo còn lại tùy theo mức độ mà xem xét, giải quyết được hưởng một số chính sách, chế độ. Năm 2005 là năm cuối cùng thực hiện Nghị quyết HĐND về xây dựng và phát triển văn hóa thành phố 5 năm (2001-2005), cần tập trung xây dựng các thiết chế văn hóa của thành phố và tổ chức tổng kết việc thực hiện Nghị quyết này. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện cho ngành thể dục - thể thao, chế độ cho vận động viên nhằm từng bước nâng cao thành tích và vị trí của thể thao thành phố, quan tâm đầu tư cơ sở vật chất phục vụ phong trào thể dục - thể thao quần chúng. Tập trung giải quyết những khó khăn của các hộ dân trong các khu nhà tạm, có biện pháp hỗ trợ giải quyết việc làm đối với những lao động trong diện giải tỏa, các hộ không còn đất sản xuất. Củng cố thành quả phòng chống ma túy đã đạt được, tiếp tục thực hiện chủ trương của HĐND về không có người nghiện ma túy trong cộng đồng, ngăn chặn và xử lý nghiêm các loại tội phạm về ma túy.
Thông qua chủ trương quản lý và giải quyết tình trạng người lang thang đánh giày, bán sách báo, bán vé số và bán hàng rong theo Báo cáo số 81/BC-UB ngày 30.11.2004 của UBND thành phố. Giao UBND thành phố xây dựng phương án cụ thể đối với từng đối tượng, để quản lý nhằm bảo đảm trật tự, văn minh đô thị.
7. Quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội và pháp chế
Triển khai thực hiện hiệu quả chương trình hành động của Thành ủy về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tiến hành tổng kết 5 năm thực hiện. Chỉ thị 62 của Bộ Chính trị, Nghị định 15 của Chính phủ về giáo dục quốc phòng toàn dân. Bảo đảm chỉ tiêu tuyển công dân nhập ngũ với chất lượng cao. Tăng cường đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu và gian lận thương mại; bảo vệ an ninh và an toàn vùng biển. Bảo đảm an toàn các hoạt động kỷ niệm những ngày lễ lớn và Đại hội Đảng các cấp. Nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, tạo điều kiện thực hiện tốt chủ trương tăng thẩm quyền xét xử cho tòa án các quận, huyện. Tổ chức tổng kết thực hiện Nghị quyết của HĐND khóa VI về tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật (2001-2005).
Xử phạt nghiêm đối với các hành vi trộm cắp và phá hoại tài sản công ở nơi công cộng như đập phá và lấy bóng đèn đường, lấy nắp cống thoát nước, các thiết bị khác trên các tuyến đường, trong công viên...
Thông qua Tờ trình số 6668/TT-UB ngày 02.12.2004 của UBND thành phố về đề án tăng cường các biện pháp kiềm chế tai nạn giao thông và xử lý các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố. Xử phạt nghiêm đối với các hành vi vi phạm quy định quy tắc giao thông đường bộ, đặc biệt là đối với các hành vi chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, sử dụng rượu, bia và các chất kích thích khác trái quy định thì ngoài việc bị phạt mức cao nhất của khung tiền phạt còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, tạm giữ xe, tịch thu xe nếu tái phạm.
Thống nhất các giải pháp quản lý người nhập cư trên địa bàn thành phố theo Báo cáo số 77/BC-UB ngày 30.11.2004 của UBND thành phố trình tại kỳ họp. Từ nay chỉ giải quyết nhập khẩu thường trú đối với các trường hợp có đủ điều kiện về nhà ở hợp pháp, có việc làm ổn định và có nguyện vọng xin thường trú, không giải quyết đăng ký tạm trú đối với các trường hợp không có nhà ở hợp pháp, không có việc làm ổn định.
8. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của chính quyền các cấp
Đẩy mạnh cải cách hành chính ở các ngành các cấp, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế-xã hội và phục vụ các nhu cầu của nhân dân. Thành lập và đưa vào hoạt động các tổ chức mới theo quy định của Luật Đất đai. Tiếp tục phổ biến, giáo dục trong cán bộ, công chức các cấp Chỉ thị số 11 và Nghị quyết 09 của Ban thường vụ Thành ủy về tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, lối sống, kiên quyết chống các hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, thiếu trách nhiệm, cửa quyền, nhũng nhiễu đối với nhân dân của cán bộ, công chức đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Kiên quyết giảm hội họp, tăng cường công tác tiếp dân, sâu sát cơ sở và kịp thời giải quyết các khiếu nại tố cáo, kiến nghị và nguyện vọng chính đáng của công dân.
III. Tổ chức thực hiện
UBND thành phố xem xét, tiếp thu ý kiến của các vị đại biểu, kiến nghị của các Ban HĐND tại kỳ họp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm 2005 đã được HĐND thông qua.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các vị đại biểu HĐND thành phố và HĐND các cấp tăng cường kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị Ủy ban MTTQVN thành phố và các tổ chức thành viên phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, phát động phong trào thi đua, động viên các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã đề ra.
Năm 2005, năm tiến hành Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIX, Đại hội Đảng bộ các cấp, năm kỷ niệm lần thứ 30 Ngày giải phóng thành phố và kỷ niệm các ngày lễ trọng đại của đất nước, HĐND kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ đoàn kết, chung sức chung lòng phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra, góp phần xây dựng thành phố ngày càng phát triển, văn minh, hiện đại.
Nghị quyết này đã được HĐND thành phố khóa VII, nhiệm kỳ 2004-2009 thông qua tại kỳ họp thứ 3 ngày 17 tháng 12 năm 2004./.
Nơi nhận: | TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TP ĐN |
- 1 Nghị quyết 129/NQ-HĐND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng các cấp ban hành trong kỳ hệ thống hóa từ năm 1997-2015
- 2 Nghị quyết 128/NQ-HĐND năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3 Nghị quyết 128/NQ-HĐND năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 1 Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2013 của thành phố Đà Nẵng
- 2 Nghị quyết 105/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2011 do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 3 Nghị quyết 56/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2008 do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa VII nhiệm kỳ 2004 - 2009, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 56/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2008 do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa VII nhiệm kỳ 2004 - 2009, kỳ họp thứ 10 ban hành
- 2 Nghị quyết 105/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2011 do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 3 Nghị quyết 35/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2013 của thành phố Đà Nẵng
- 4 Nghị quyết 129/NQ-HĐND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng các cấp ban hành trong kỳ hệ thống hóa từ năm 1997-2015
- 5 Nghị quyết 128/NQ-HĐND năm 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành