HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2009/NQ-HĐND | Bạc Liêu, ngày 10 tháng 12 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BẠC LIÊU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Xét Tờ trình số 133/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất ban hành kèm theo Nghị quyết này bản Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu tổ chức triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát thực hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 19/2007/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII về phân cấp quản lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Nghị quyết có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua và được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 17 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 17/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc địa phương quản lý (Sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
2. Các nội dung khác không nêu trong Quy định này thì áp dụng đúng theo quy định hiện hành của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan, đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm.
Điều 2. Mua sắm tài sản Nhà nước
Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước quy định cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm đối với các loại tài sản Nhà nước có cơ chế quản lý thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh; bao gồm: Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất và quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (Năm trăm triệu đồng) trở lên trên một đơn vị tài sản;
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định mua sắm tài sản ngoài quy định tại khoản 1, Điều này cho các đơn vị sử dụng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 3. Thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước
Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác để đảm bảo hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước được quy định cụ thể như sau:
1. Tại khối sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động bao gồm: Trụ sở làm việc; tài sản khác (Trừ xe ô tô) có nguyên giá từ 500 triệu đồng (Năm trăm triệu đồng) trở lên trên một đơn vị tài sản;
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thuê tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước ngoài quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này cho các đơn vị sử dụng thuộc phạm vi quản lý.
2. Tại các huyện, thị xã trong tỉnh:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý gồm: Trụ sở làm việc; tài sản khác (Trừ xe ô tô) có nguyên giá từ 500 triệu đồng (Năm trăm triệu đồng) trở lên trên một đơn vị tài sản;
b) Thủ trưởng các phòng, ban cấp huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định thuê tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước ngoài quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này cho các đơn vị sử dụng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 4. Thu hồi tài sản Nhà nước
Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước được phân cấp thực hiện như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đối với các loại tài sản Nhà nước:
a) Tài sản Nhà nước có cơ chế quản lý thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh, bao gồm: Trụ sở làm việc và quyền sử dụng đất để xây dụng trụ sở làm việc; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (Năm trăm triệu đồng) trở lên trên một đơn vị tài sản;
b) Tài sản thuộc các dự án ODA khi kết thúc đầu tư, bàn giao về cho địa phương quản lý. Tài sản Nhà nước không còn nhu cầu sử dụng tại cơ quan cấp tỉnh bị giải thể hoặc tài sản Nhà nước dư thừa so với định mức sử dụng, do sáp nhập hoặc tinh giản biên chế tại các cơ quan cấp tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định thu hồi đối với các loại tài sản còn lại ngoài quy định tại khoản 1, Điều này tại các đơn vị trực thuộc trong phạm vi quản lý.
Điều 5. Điều chuyển tài sản Nhà nước
Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước được phân cấp thực hiện theo quy định như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển đối với các loại tài sản Nhà nước:
b) Các tài sản Nhà nước còn thiếu so với định mức sử dụng, cần điều chuyển, bổ sung giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các huyện, thị xã.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định điều chuyển đối với các loại tài sản còn lại ngoài quy định tại khoản 1, Điều này giữa các đơn vị trực thuộc trong phạm vi quản lý.
Điều 6. Thanh lý tài sản Nhà nước
Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương được quy định như sau:
Điều 7. Bán tài sản Nhà nước
Thẩm quyền quyết định bán tài sản Nhà nước tại cơ quan Nhà nước được thực hiện theo phân cấp cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán đối với các loại tài sản Nhà nước có cơ chế quản lý thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh, bao gồm: Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (Năm trăm triệu đồng) trở lên trên một đơn vị tài sản;
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định bán đối với các loại tài sản còn lại ngoài quy định tại khoản 1, Điều này tại các đơn vị trực thuộc trong phạm vi quản lý.
Điều 8. Tiêu hủy tài sản Nhà nước
Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương được quy định như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy đối với các loại tài sản Nhà nước có cơ chế quản lý thống nhất, tập trung trong phạm vi toàn tỉnh, bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô các loại; tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (Năm trăm triệu đồng) trở lên trên một đơn vị tài sản;
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định tiêu hủy đối với các loại tài sản còn lại ngoài quy định tại khoản 1, Điều này tại các đơn vị thuộc phạm vi quản lý./.
- 1 Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 17/2009/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bạc Liêu
- 2 Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bạc Liêu
- 3 Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của tỉnh Bạc Liêu đến hết ngày 31/12/2018
- 4 Quyết định 281/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của tỉnh Bạc Liêu đến hết ngày 31/12/2018