HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2009/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 16 tháng 12 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ VÀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TẠI TỈNH YÊN BÁI NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp và hướng dẫn xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bố sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 6 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP, ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp và hướng dẫn xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Sau khi xem xét Tờ trình số 163/TTr-UBND, ngày 23 tháng 11 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt quy định phân loại đường phố, vị trí và giá các loại đất tỉnh Yên Bái năm 2010; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; ý kiến các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Quy định về phân loại đường phố và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2010 với nội dung cụ thể như sau:
1. Phân loại đường phố
a) Đô thị loại III, loại IV và loại V có 4 loại đường phố. Loại đường phố trong từng loại đô thị được xác định căn cứ chủ yếu vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khoảng cách tới khu trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ.
b) Đường phố loại 1 áp dụng đối với đất tại trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ; có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất; các loại đường phố tiếp sau đó theo thứ tự từ loại 2 đến loại 4 áp dụng đối với đất không ở trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, có mức sinh lợi và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn.
c) Trường hợp một đường phố gồm nhiều đoạn đường phố có khả năng sinh lợi khác nhau, có kết cấu hạ tầng khác nhau thì từng đoạn đường phố đó được xếp vào loại đường phố tương ứng.
2. Phân loại vị trí các loại đất
a) Đất nông nghiệp phân thành 3 vị trí
Vị trí 1: Gồm những thửa đất được xác định trên cơ sở đảm bảo có từ 1 đến 3 yếu tố sau:
+ Có khoảng cách đến 1.000m (theo đường đi thực tế) so với nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất;
+ Có khoảng cách đến 600m (theo đường đi thực tế) so với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm (khoảng cách được xác định đến giữa cổng chợ chính);
+ Có khoảng cách đến 500m (theo đường đi thực tế) đến tim đường giao thông đường bộ, bến bãi đường thuỷ, cổng ga.
- Vị trí 2: Gồm những thửa đất được xác định trên cơ sở đảm bảo có từ 1 đến 3 yếu tố sau:
+ Có khoảng cách từ trên 1.000 m đến 2.000m (theo đường đi thực tế) so với nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất;
+ Có khoảng cách từ trên 600 m đến 1.000m (theo đường đi thực tế) so với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm (khoảng cách được xác định đến giữa cổng chợ chính, nơi thu mua nông sản tập trung);
+ Có khoảng cách từ trên 500m (theo đường đi thực tế) đến tim đường giao thông đường bộ, bến bãi đường thuỷ, cổng ga.
- Vị trí 3: Gồm những thửa đất không thuộc vị trí 1, vị trí 2.
b) Đất ở đô thị phân thành 5 vị trí
- Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất ở liền cạnh đường phố, có ít nhất một mặt giáp đường phố.
- Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất ở trong ngõ của đường phố, có chiều rộng ngõ lớn hơn 3 mét, có điều kiện kinh doanh, sinh hoạt thuận lợi, cách chỉ giới hành lang đường phố chính không quá 50 mét.
- Vị trí 3: Áp dụng đối với thửa đất ở trong ngõ của đường phố, có điều kiện kinh doanh, sinh hoạt kém hơn vị trí 2 cụ thể:
+ Thửa đất ở trong ngõ của đường phố, có chiều rộng ngõ từ 1,5 m đến 3m, cách chỉ giới hành lang đường phố không quá 50m.
+ Thửa đất ở trong ngõ của đường phố, có chiều rộng ngõ lớn hơn 3m, cách chỉ giới hành lang đường phố từ trên 50m đến 200m.
- Vị trí 4: Áp dụng đối với thửa đất ở trong ngõ sâu, trên đồi cao, vị trí xa đường giao thông có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 3, đi lại không thuận lợi cụ thể:
+ Thửa đất trong ngõ có chiều rộng dưới 1,5m, cách chỉ giới hành lang đường phố chính không quá 50m;
+ Thửa đất trong ngõ có chiều rộng từ 1,5 m đến 3m, cách chỉ giới hành lang đường phố chính từ trên 50m đến 200m;
+ Thửa đất trong ngõ của vị trí 2, vị trí 3 nêu trên cách chỉ giới hành lang đường phố chính không quá 200m.
- Vị trí 5: Áp dụng cho những thửa đất thuộc các vị trí còn lại, gồm đất trong ngõ sâu trên đồi cao hoặc dưới hẻm sâu cách biệt, đi lại không thuận lợi, những vị trí còn lại trong ngõ mà không thuộc vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4.
c) Đất ở nông thôn phân thành 3 vị trí
- Vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất ban hành kèm theo Nghị quyết này.
- Vị trí 2: Áp dụng đối với thửa đất ở trong ngõ của đường giao thông có tên trong bảng giá ban hành kèm theo Nghị quyết này, ngõ có chiều rộng lớn hơn 3m, cách chỉ giới hành lang đường giao thông không quá 50m;
- Vị trí 3: Áp dụng đối với các thửa đất không thuộc vị trí 1 và vị trí 2.
d) Vị trí đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không kinh doanh.
Các vị trí của đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp không kinh doanh xác định như đối với đất ở.
3. Giá các loại đất
a) Hệ số giá đất đối với thửa đất có chiều sâu lớn:
Hệ số thửa đất ở: 20m đầu tiên hệ số bằng 1; từ trên 20m đến 40m tiếp theo hệ số bằng 0,5; từ trên 40m đến 60m tiếp theo hệ số bằng 0,3; từ trên 60m hệ số bằng 0,2.
- Hệ số thửa đất phi nông nghiệp không phải đất ở: 30m đầu tiên hệ số bằng 1; từ trên 30m đến 60m tiếp theo hệ số bằng 0,6; từ trên 60m đến 90m tiếp theo hệ số bằng 0,5; từ trên 90m hệ số bằng 0,3.
b) Giá đất nông nghiệp
- Giá đất trong các trường hợp sau được quy định bằng 1,25 lần mức giá đất trồng cây lâu năm ở vị trí 1:
+ Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở;
+ Đất nông nghiệp nằm trong phạm vi địa giới hành chính phường, trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
+ Trường hợp đất nông nghiệp nằm trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
Giá các loại đất rừng phòng hộ, rừng tự nhiên sản xuất, rừng đặc dụng được tính bằng 80% đất trồng rừng sản xuất.
c) Giá đất ở tại đô thị
+ Giá đất vị trí 1: Áp dựng đối với thửa đất ở liền cạnh đường phố, có ít nhất một mặt giáp đường phố.
+ Giá đất vị trí 2: Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 2 quy định bằng 40% giá đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 2 quy định bằng 30% giá đất vị trí 1.
- Giá đất vị trí 3: Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 3 quy định bằng 30% giá đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 3 quy định bằng 20% giá đất vị trí 1.
- Giá đất vị trí 4: Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 4 quy định bằng 20% giá đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 4 quy định bằng 10% giá đất vị trí 1.
- Giá đất vị trí 5: Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 5 quy định bằng 10% giá đất vị trí 1; đối với các thị trấn, giá đất vị trí 5 quy định bằng 8% giá đất vị trí 1.
Nếu giá đất của các vị trí nêu trên hoặc thửa đất có chiều sâu lớn được áp dụng hệ số để tính giá đất mà giá đất thấp hơn giá đất tối thiểu thì giá đất được áp dụng bằng giá đất tối thiểu, cụ thể như sau: Đối với các phường thuộc thành phố Yên Bái giá đất tối thiểu là 120.000đ/m2; các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ giá đất tối thiểu là 50.000đ/m2; các thị trấn giá đất tối thiểu là 40.000 đ/m2;
d) Giá đất ở tại nông thôn
- Giá đất vị trí 1: Áp dụng đối với thửa đất có ít nhất một mặt giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất ban hành kèm theo Nghị quyết này.
- Giá đất vị trí 2: Đối với các xã thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 2 quy định bằng 40% giá đất vị trí 1; đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 2 quy định bằng 50% giá đất vị trí 1.
- Giá đất vị trí 3: Đối với các xã thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ, giá đất vị trí 3 quy định bằng 30% giá đất vị trí 1; đối với các xã thuộc các huyện, giá đất vị trí 3 quy định bằng 30% giá đất vị trí 1.
Nếu giá đất của các vị trí nêu trên hoặc thửa đất có chiều sâu lớn được áp dụng hệ số để tính giá đất mà giá đất thấp hơn giá đất tối thiểu thì giá đất được áp dụng bằng giá đất tối thiểu. Quy định giá đất tối thiểu là 35.000 đ/m2.
đ) Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp quy định theo hệ số so với giá đất ở liền kề có cùng vị trí được xác định như sau:
+ Trường hợp đất do nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, giá đất bằng 0,7 lần giá đất ở có cùng vị trí.
Nếu giá đất tại các vị trí hoặc thửa đất có chiều sâu lớn được áp dụng hệ số để tính giá đất mà giá đất thấp hơn giá đất tối thiểu thì giá đất được áp dụng bằng giá đất tối thiểu. Giá đất tối thiểu được quy định như sau: Các phường của thành phố Yên Bái giá đất tối thiểu là 84.000 đồng/m2; các phường của thị xã Nghĩa Lộ giá đất tối thiểu là 35.000 đồng/m2; các thị trấn giá đất tối thiểu là 28.000 đồng/m2; các xã giá đất tối thiểu 24.500 đồng/m2.
- Trường hợp đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định (không phải đất do nhà nước giao); đất tổ chức đang sử dụng có nguồn gốc từ đất ở hoặc có nguồn gốc từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà không do nhà nước giao, thì giá đất bằng 100% giá đất ở có cùng vị trí.
- Đối với đất để thực hiện các dự án đầu tư tại các khu thương mại, dịch vụ, khu công nghiệp, tại các đầu mối giao thông chính thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào từng dự án cụ thể và điều kiện thực tế tại thời điểm thu hồi đất để quy định giá đất cho phù hợp.
e) Giá đất phi nông nghiệp không kinh doanh
Đất sử dụng vào các mục đích như: Đất quốc phòng, an ninh; đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất cơ sở tôn giáo, đất sử dụng vào mục đích tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất do cộng đồng dân cư sử dụng; đất phi nông nghiệp không kinh doanh khác, giá đất bằng 100% giá đất ở có cùng vị trí.
Trường hợp thửa đất có chiều sâu lớn thì áp dụng hệ số với mức giá không thấp hơn giá đất ở tối thiểu.
g) Giá đất chưa sử dụng
Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây, khi cần phải có giá đất để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật đối với loại đất này, được xác định bằng 80% giá của loại đất liền kề, có cùng vị trí đã được xác định mục đích sử dụng.
Đất chưa sử dụng khi được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng vào mục đích nào thì giá đất được tính bằng 100% giá của loại đất đó.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện một số nội dung sau:
a) Rà soát việc điều chỉnh giá đất ở một số tuyến đường, đoạn đường tại địa phương, xác định mức giá của từng đoạn đường trong bảng giá đất để ban hành thực hiện trong năm 2010 đảm bảo đứng quy định và phù hợp với mức giá thực tế, trước khi tổ chức thực hiện.
b) Quy định mức trừ chi phí san tạo mặt bằng đảm bảo đúng quy định của nhà nước và phù hợp thực tế đối với những thửa đất chưa có mặt bằng.
c) Xử lý tồn tại có liên quan đến giá đất thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước.
d) Tổ chức khảo sát, đánh giá, xây dựng đề án điều chỉnh quy định về chia vị trí trong cùng thửa đất có chiều sâu lớn đối với đất ở nông thôn và đất sản xuất kinh doanh; điều chỉnh phân loại đường phố và bảng giá các loại đất năm 2011, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào chính sách pháp luật đất đai tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVI kỳ họp thứ 16 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/2007 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 2 Quyết định 1999/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ 01/01/2007 đến hết ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 1 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 2 Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 3 Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND về phân loại đường phố và giá đất tại tỉnh Yên Bái năm 2008
- 4 Thông tư 145/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 188/2004/NĐ-CP và Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật Đất đai 2003
- 10 Luật Ngân sách Nhà nước 2002