HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2010/NQ-HĐND | Gia Nghĩa, ngày 15 tháng 10 năm 2010 |
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CHO NGÂN SÁCH CÁC CẤP THUỘC TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
KHOÁ I, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính, quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
Xét Tờ trình số 3319/TTr-UBND ngày 29/09/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc thông qua Đề án “Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi từ năm 2011 cho ngân sách các cấp thuộc tỉnh Đăk Nông”;
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra số 38/BC-KTNS ngày 12/10/2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến đóng góp của các đại biểu tham dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án “Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách các cấp thuộc tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2011 – 2015” (Có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số 18/2006/NQ-HĐND ngày 06/10/2006.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông khoá I, kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 15/10/2010.
| CHỦ TỊCH |
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CHO NGÂN SÁCH CÁC CẤP THUỘC TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 17/2010/NQ-HĐND ngày 15/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông)
NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
I. NGUỒN THU CỦA NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
1. Các khoản thu ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%:
1.1. Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước.
1.2. Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
1.3. Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí.
1.4. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
1.5. Các khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. Đối với các khoản phí, lệ phí mà pháp luật không quy định nộp vào ngân sách cấp nào thì cơ quan, đơn vị tổ chức thu các khoản phí, lệ phí đó thuộc cấp nào quản lý thì ngân sách cấp đó được hưởng 100%.
1.6. Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
1.7. Huy động từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
1.8. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh.
1.9. Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh.
1.10. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
1.11. Thu nhập từ vốn góp của ngân sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định tại Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ.
1.12. Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
1.13. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
1.14. Thu các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật.
1.15. Thu chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước sang ngân sách tỉnh năm sau.
1.16. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, thị xã (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách xã, phường, thị trấn:
2.1. Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
2.3. Thuế thu nhập cá nhân.
2.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước.
2.5. Phí xăng, dầu.
2.6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2.7. Thuế nhà, đất.
2.8. Tiền sử dụng đất.
2.9. Lệ phí trước bạ.
2.10. Thuế môn bài.
II. NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
1. Chi đầu tư phát triển:
1.1. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do tỉnh quản lý.
1.2. Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.3. Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn hỗ trợ có mục tiêu của trung ương, vốn vay do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thực hiện.
1.4. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
2.1. Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, môi trường và các sự nghiệp khác do tỉnh quản lý, cụ thể:
- Giáo dục phổ thông trung học, giáo dục thường xuyên, giáo dục dân tộc và các hoạt động giáo dục khác chung cho cả tỉnh;
- Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế;
- Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Chi bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác;
- Phát thanh truyền hình và các hoạt động văn hóa thông tin;
- Bồi dưỡng, huấn luyện huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;
- Các sự nghiệp khác do tỉnh quản lý.
2.2. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường do tỉnh quản lý;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, công trình thủy lợi, các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động sự nghiệp về môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
2.3. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội của các đơn vị Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng, Trường quân sự địa phương do ngân sách tỉnh bảo đảm theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
2.4. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở tỉnh.
2.5. Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
2.6. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở tỉnh theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ.
2.7. Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do tỉnh quản lý.
2.8. Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thực hiện.
2.9. Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
2.10. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
5. Chi chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước sang ngân sách tỉnh năm sau.
6. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1. Các khoản thu ngân sách cấp huyện hưởng 100%:
1.1. Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật. Đối với các khoản phí, lệ phí mà pháp luật không quy định nộp vào ngân sách cấp nào thì cơ quan, đơn vị tổ chức thu các khoản phí, lệ phí đó thuộc cấp nào quản lý thì ngân sách cấp đó được hưởng 100%.
1.2. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật.
1.3. Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật.
1.4. Đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cho ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật.
1.5. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật.
1.6. Thu kết dư ngân sách cấp huyện.
1.7. Bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.
1.8. Thu các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật.
1.9. Thu chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước sang ngân sách huyện năm sau.
1.10. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách xã, phường, thị trấn: (Như Điểm 2, Mục I, Phần thứ I nêu trên).
II. NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1. Chi đầu tư xây dựng cơ bản:
1.1. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do huyện quản lý (trừ có quy định khác của Trung ương).
1.2. Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia vốn bố trí theo mục tiêu do các cơ quan, đơn vị thuộc huyện thực hiện.
1.3. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.4. Riêng đối với thị xã Gia Nghĩa được phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục công lập, công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị.
2. Chi thường xuyên:
2.1. Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học công nghệ môi trường và các sự nghiệp khác do huyện quản lý, cụ thể:
- Giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học và trung học cơ sở và các hoạt động giáo dục khác;
- Đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
- Chi cứu tế xã hội, chi cứu đói và các hoạt động xã hội khác;
- Chi bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác;
- Phát thanh truyền hình và các hoạt động văn hóa thông tin;
- Chi các hoạt động thể dục, thể thao, các cơ sở thi đấu thể dục thể thao do huyện quản lý;
- Chi ứng dụng tiến bộ kỹ thuật;
- Các sự nghiệp khác do huyện quản lý.
2.2. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do huyện quản lý:
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường do huyện quản lý;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, công trình thủy lợi; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản (riêng chi cho bộ máy của 3 trạm: bảo vệ thực vật, khuyến nông, thú y do ngân sách cấp tỉnh chi);
- Chi sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và sự nghiệp thị chính khác;
- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động sự nghiệp môi trường;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
2.3. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách cấp huyện bảo đảm theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
2.4. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở cấp huyện.
2.5. Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
2.6. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở huyện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ.
2.7. Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do huyện quản lý.
2.8. Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia giao cho huyện thực hiện.
2.9. Chi trợ giá trợ cước theo phân cấp.
2.10. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
4. Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước sang ngân sách huyện năm sau.
NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH CẤP XÃ
1. Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng 100%:
1.1. Các khoản phí, lệ phí và các khoản đóng góp thu ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. Đối với các khoản phí, lệ phí mà pháp luật không quy định nộp vào ngân sách cấp nào thì cơ quan, đơn vị tổ chức thu các khoản phí, lệ phí đó thuộc cấp nào quản lý thì ngân sách cấp đó được hưởng 100%.
1.2. Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác.
1.3. Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
1.4. Các khoản đóng góp tự nguyện cho ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
1.5. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
1.6. Thu kết dư ngân sách xã, phường, thị trấn.
1.7. Bổ sung từ ngân sách cấp trên.
1.8. Thu chuyển nguồn từ ngân sách xã năm trước sang ngân sách xã năm sau.
1.9. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu ngân sách cấp xã hưởng phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%): (Như Điểm 2, Mục I, Phần thứ I nêu trên).
Các xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% các khoản thu: Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế nhà, đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với các hộ cá thể và nông trường viên; lệ phí trước bạ nhà, đất.
II. NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH CẤP XÃ
1. Chi đầu tư phát triển (chỉ áp dụng đối với ngân sách cấp xã và thị trấn):
1.1. Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh và huyện.
Đối với ngân sách xã, thị trấn, nếu nguồn thu 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên thì cấp tỉnh phân cấp thêm nhiệm vụ chi đầu tư các công trình trụ sở, nhà trẻ, lớp mẫu giáo và các cơ sở hạ tầng khác do xã, thị trấn quản lý.
1.2. Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý.
1.3. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
2.1. Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
- Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã, phụ cấp cho cán bộ thôn, bon, buôn;
- Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân của xã;
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước;
- Công tác phí;
- Chi về hoạt động văn phòng như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc;
- Chi khác theo chế độ quy định.
2.2. Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã.
2.3. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
2.4. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ.
2.5. Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định.
2.6. Chi an ninh – quốc phòng:
- Chi các nội dung theo Luật Dân quân tự vệ;
- Chi cho lực lượng bảo vệ dân phố;
- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
- Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã;
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
2.7. Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý, bao gồm:
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức Bảo hiểm xã hội chi), chi thăm hỏi gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác;
- Chi hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã quản lý.
2.8. Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp giáo dục thường xuyên, các lớp phổ cập giáo dục, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
2.9. Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý như: trường học, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp thoát nước công cộng,...; Riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa, cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh... (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
2.10. Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
2.11. Chi chuyển nguồn từ ngân sách xã năm trước sang ngân sách xã năm sau.
- 1 Nghị quyết 18/2006/NQ-HĐND thông qua Đề án “Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi từ năm 2007 cho ngân sách các cấp thuộc tỉnh Đắk Nông”
- 2 Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3 Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 08/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên cho ngân sách các cấp ở địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND thông qua đề án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp chính quyền địa phương của tỉnh năm 2011 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về phân cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2011 - 2015
- 4 Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm từng nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách cho các cấp ngân sách thuộc địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVI, kỳ họp thứ 20 ban hành
- 5 Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Nghị quyết 48/2003/NQ-HĐNDKXIII về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương năm 2004; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện, thành phố ổn định trong 3 năm (2004- 2006); định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2004; mức thu phí trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 60/2003/TT-BTC quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 12 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 08/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên cho ngân sách các cấp ở địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Nghị quyết 48/2003/NQ-HĐNDKXIII về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương năm 2004; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện, thành phố ổn định trong 3 năm (2004- 2006); định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2004; mức thu phí trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3 Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm từng nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách cho các cấp ngân sách thuộc địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVI, kỳ họp thứ 20 ban hành
- 4 Nghị quyết 18/2006/NQ-HĐND thông qua Đề án “Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi từ năm 2007 cho ngân sách các cấp thuộc tỉnh Đắk Nông”
- 5 Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về phân cấp ngân sách và tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2011 - 2015
- 6 Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND thông qua đề án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp chính quyền địa phương của tỉnh năm 2011 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 7 Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 8 Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018