HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2016/NQ-HĐND | An Giang, ngày 03 tháng 8 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2016; Báo cáo thẩm tra của các Ban; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2016 và nhất trí khẳng định:
1. Qua 6 tháng thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, mặc dù phải đối mặt với những yếu tố bất lợi như: Kinh tế thế giới tuy có dấu hiệu phục hồi nhưng chậm; tình hình Biển Đông vẫn còn diễn biến phức tạp khó dự báo. Kinh tế cả nước vẫn còn khó khăn, thách thức; thời tiết diễn biến bất thường, đặc biệt là tình trạng khô hạn kéo dài, xâm nhập mặn ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của người dân; tiêu thụ một số mặt hàng nông sản gặp nhiều khó khăn, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và của doanh nghiệp còn hạn chế. Từ khó khăn chung của cả nước đã tác động tiêu cực đến kinh tế - xã hội của tỉnh… Nhưng với những chủ trương, giải pháp kịp thời của Chính phủ; sự chủ động trong chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, nỗ lực, quyết tâm cao của các ngành, các cấp, đặc biệt là sự góp sức của doanh nghiệp và nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bước đầu đã đạt những kết quả nhất định. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (đạt 5,02%) thấp hơn mục tiêu kế hoạch và so cùng kỳ (cùng kỳ 5,95%) nhưng ở mức hợp lý; kim ngạch xuất khẩu đạt 385 triệu USD, thu ngân sách đạt 2.798 tỷ đồng, tăng 3,6% so cùng kỳ, lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực; các chính sách liên quan đến đảm bảo an sinh xã hội và người có công đã được triển khai thực hiện khá tốt. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Tuy nhiên, qua 6 tháng thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như sau: xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh còn gặp bất lợi về giá cả và thị trường. Số lượng doanh nghiệp thành lập mới giảm so cùng kỳ. Công tác xúc tiến đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ lực của tỉnh đạt hiệu quả chưa cao. Một số công trình trọng điểm của tỉnh thực hiện còn chậm so với tiến độ, giải ngân vốn đầu tư xây dựng đạt thấp; cải cách thủ tục hành chính ở một số cơ quan, đơn vị chưa đáp ứng được yêu cầu, tình trạng doanh nghiệp và người dân khó khăn trong tiếp cận thông tin, chính sách mới của nhà nước vẫn chưa được giải quyết tốt. Tình hình tai nạn giao thông, tội phạm hình sự còn diễn biến phức tạp, nhất là tội phạm lứa tuổi thanh thiếu niên, vùng nông thôn.
2. Về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2016, Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống nhất với những nhiệm vụ và giải pháp như đề xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời lưu ý một số nhiệm vụ cần tập trung như sau:
a) Tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
b) Tập trung triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, các quy hoạch sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, quy hoạch vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa theo đúng lộ trình, thời gian đề ra và Chương trình hành động của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020.
c) Sớm hoàn thiện và thông qua Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 nguồn trung ương và ngân sách địa phương để làm cơ sở triển khai các dự án trọng điểm của tỉnh. Chuẩn bị thủ tục, các bước đầu tư xây dựng đường tránh thành phố Long Xuyên; dự án nâng cấp đô thị thành phố Long Xuyên.
d) Thực hiện có hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp tiếp cận kịp thời nguồn vốn, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản. Tăng cường công tác kết nối cho doanh nghiệp tiếp cận những thị trường có nhu cầu sản phẩm tỉnh An Giang để xuất khẩu.
đ) Triển khai thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh. Tăng cường thông tin, tuyên truyền sự quyết tâm của lãnh đạo tỉnh thông qua Ban hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh để thu hút đầu tư trong và ngoài nước; tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp, nhất là các hồ sơ, thủ tục có liên quan, đảm bảo cho nhà đầu tư triển khai nhanh dự án đầu tư trên địa bàn. Triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch năm 2016.
e) Đẩy mạnh việc kiểm tra, kiểm soát thị trường; xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng hóa vi phạm sở hữu công nghiệp để bảo đảm lợi ích của người tiêu dùng, của các doanh nghiệp kinh doanh chân chính.
g) Tăng cường kiểm soát chặt chẽ nguồn thu, chống thất thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại, tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế, thực hiện tốt công tác hoàn thuế, kịp thời phát hiện các đối tượng có dấu hiệu gian lận thương mại để thanh tra, kiểm tra thuế. Quản lý chặt chẽ việc chi ngân sách cho đầu tư và sự nghiệp, nhằm hạn chế đầu tư kém hiệu quả và lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra các khoản chi ngân sách trong phạm vi quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ được giao; đảm bảo vốn ngân sách được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả. Kiên quyết xử lý những sai phạm về quản lý sử dụng kinh phí ngân sách, chấp hành chế độ báo cáo, hạch toán kế toán tại các đơn vị.
h) Chuẩn bị tốt các điều kiện để khai giảng năm học 2016 - 2017.
i) Tăng cường công tác phòng chống, kiểm soát dịch bệnh nhất là sốt xuất huyết, tay chân miệng và các dịch bệnh trong mùa hè, mùa mưa.
k) Triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo an sinh xã hội; triển khai thực hiện tốt các chương trình, dự án hỗ trợ cho người có công và đồng bào dân tộc thiểu số.
l) Nâng cao công tác, chỉ đạo điều hành của các ngành, các cấp theo nhiệm vụ được giao. Đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các ngành các cấp.
m) Triển khai Đề án xác định vị trí việc làm của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập làm cơ sở để triển khai Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
n) Tăng cường công tác đảm bảo quốc phòng, an ninh chính trị và an ninh biên giới. Tập trung tấn công, trấn áp tội phạm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nhất là trong các dịp lễ, hội. Chủ động triển khai các biện pháp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa bão có biện pháp quyết liệt để hạn chế tai nạn giao thông và đảm bảo an toàn giao thông.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ đạo điều hành và kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các ngành và bộ máy chính quyền các cấp. Tăng cường trách nhiệm phối hợp hành động giữa các ngành, các địa phương để đảm bảo thực hiện thắng lợi Nghị quyết.
Thường trực, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy Ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp và vận động nhân dân tích cực thực hiện thắng lợi Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 2 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành tích đạt được, triệt để tiết kiệm trong tiêu dùng, sản xuất, nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh nhà, đoàn kết thống nhất, chung sức chung lòng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2016.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 02 thông qua ngày 03 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2016./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Chương trình 43/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017
- 2 Quyết định 198/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Quyết định 36/QĐ-UBDT về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4 Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 1 Chương trình 43/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017
- 2 Quyết định 36/QĐ-UBDT về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3 Quyết định 198/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành