- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 4 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2023/NQ-HĐND | Hà Giang, ngày 15 tháng 7 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
HỖ TRỢ KINH PHÍ THỰC HIỆN HOÀN TẤT THỦ TỤC HƯỞNG CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Xét Tờ trình số 61/TTr-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết hỗ trợ kinh phí thực hiện hoàn tất thủ tục hưởng chế độ trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Báo cáo thẩm tra số 28/BC-BDT ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hỗ trợ kinh phí thực hiện hoàn tất thủ tục hưởng chế độ trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh Hà Giang, như sau:
1. Đối tượng áp dụng: Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng, chưa thuộc diện được hưởng chính sách trợ giúp xã hội hiện hành của nhà nước, thường trú trên địa bàn tỉnh Hà Giang, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bỏ đi biệt tích từ 02 năm liền trở lên chưa được hoàn thiện hồ sơ để đề nghị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
b) Cả cha và mẹ bỏ đi biệt tích từ 02 năm liền trở lên chưa được hoàn thiện hồ sơ để đề nghị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
c) Cha hoặc mẹ bỏ đi biệt tích từ 02 năm liền trở lên chưa được hoàn thiện hồ sơ để đề nghị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, hoặc trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng.
d) Cha hoặc mẹ bỏ đi biệt tích từ 2 năm liền trở lên chưa được hoàn thiện hồ sơ để đề nghị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Mức hỗ trợ:
a) Đăng thông báo, nhắn tin tìm người vắng mặt tại nơi cư trú trên một trong các báo hàng ngày của Trung ương: 1.500.000 đồng/1 vụ việc.
b) Đăng thông báo, nhắn tin tìm người vắng mặt tại nơi cư trú trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của Trung ương: 1.500.000 đồng/1 vụ việc.
c) Lệ phí Tòa án 300.000 đồng/1 vụ việc (trừ trường hợp được miễn lệ phí theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/TBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án).
d) Trường hợp giá dịch vụ quy định tại điểm a, b và Lệ phí Tòa án quy định tại điểm c khoản này có thay đổi thì áp dụng theo báo giá của các đơn vị cung cấp dịch vụ và Lệ phí Tòa án tại thời điểm đăng tin.
3. Nguồn kinh phí: Ngân sách địa phương.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVIII, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2023, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2023./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 17/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 54/2016/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ trợ cấp, trợ giúp xã hội cho đối tượng được tiếp nhận vào Trung tâm Phục hồi chức năng, giáo dục dạy nghề và tạo việc làm cho người mù thuộc Hội Người mù tỉnh Hải Dương
- 3 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐND về quy định chế độ trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo không có vợ, chồng, con hoặc có nhưng đã chết, mất tích, ly hôn hoặc vợ, chồng, con đều đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng trên địa bàn tỉnh Hải Dương