HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/NQ-HĐND | Cần Giờ, ngày 19 tháng 12 năm 2018 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 8
(Ngày 17, 18 tháng 12 năm 2018)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 11 tháng 10 năm 2016 của Hội đồng nhân dân huyện khóa X, nhiệm kỳ 2016 - 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội huyện Cần Giờ giai đoạn 2016 - 2020;
Qua xem xét Báo cáo số 2735/BC-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân huyện về sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 255/BC-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Ban Kinh tế - Xã hội và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân huyện tán thành nội dung báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng huyện giai đoạn 2016 - 2020 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm từ nay đến năm 2020, Hội đồng nhân dân huyện nhấn mạnh một số nội dung như sau:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ HUYỆN LẦN THỨ XI TRONG NỬA NHIỆM KỲ QUA:
1. Qua hơn 02 năm tập trung lãnh đạo thực hiện Nghị quyết, huyện Cần Giờ đã phát huy những thành quả đạt được trong nhiệm kỳ trước, đạt kết quả bước đầu các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, cụ thể:
- Tổng giá trị sản xuất bình quân 02 năm (2016 - 2017) tăng 10%/năm (chỉ tiêu bình quân 05 năm 2016 - 2020 tăng 13%/năm). Ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản chiếm tỷ trọng 47% (chỉ tiêu đến năm 2020 chiếm tỷ trọng 40% vào năm 2020), ngành công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng 13% (chỉ tiêu đến năm 2020 chiếm tỷ trọng 14% vào năm 2020), ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng 40% (chỉ tiêu đến năm 2020 chiếm tỷ trọng 46% vào năm 2020).
- Thu ngân sách Nhà nước luôn hoàn thành chỉ tiêu giao, cơ bản đáp ứng kế hoạch đề ra hàng năm. Tổng thu ngân sách Nhà nước bình quân 02 năm (2016 - 2017) tăng 67%/năm (chỉ tiêu bình quân 5 năm tăng 10%/năm).
- Hơn 02 năm qua, tăng trưởng tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện được duy trì ở mức tăng khá, bình quân tăng 10%/năm, trong đó các ngành dịch vụ tăng cao với mức bình quân tăng 18%/năm và công nghiệp, xây dựng tăng bình quân 17%/năm.
- Cơ cấu kinh tế của huyện đã chuyển dịch đúng hướng theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI, tăng tỷ trọng của ngành dịch vụ (từ 32,6% năm 2015 lên 40% năm 2017) và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp (từ 56,2% năm 2015 xuống còn 47% năm 2017). Nội bộ các ngành kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng giá trị sản xuất ở lĩnh vực thủy sản từ 98,1% năm 2015 lên 98,3% năm 2017, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất trồng trọt từ 0,7% xuống còn 0,6%, chăn nuôi giảm từ 1,13% năm 2015 xuống còn 1,06% năm 2017 và tỷ trọng doanh thu dịch vụ trong cơ cấu ngành tăng từ 13% năm 2015 lên 14,1% năm 2017.
- Chương trình phát triển kinh tế biển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã mang lại những kết quả. Tái cơ cấu nông nghiệp có chiều hướng chuyển biến tốt, diện tích đất trồng lúa tiếp tục giảm và từng bước chuyển sang nuôi thủy sản (1). Phát triển một số mô hình có ứng dụng công nghệ và đạt hiệu quả kinh tế (2). Giảm ngành nghề đáy sông, cào te và chuyển sang ghe lưới đánh bắt xa bờ (3) và thành lập mô hình tổ hợp tác hỗ trợ nhau trong khai thác, nâng cao hiệu quả và bảo vệ chủ quyền biển; phát triển và khai thác có hiệu quả các điểm du lịch, thu hút được du khách đến huyện tăng bình quân 54%/năm.
- Chương trình xây dựng nông thôn mới có nhiều thuận lợi, được thành phố và các sở ngành quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ thực hiện, đã dành sự ưu tiên để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, khắc phục tồn tại, hạn chế của giai đoạn trước, từng bước đi vào chiều sâu, nâng cao chất lượng các tiêu chí trong điều kiện mới. Bên cạnh việc duy trì bền vững các chỉ tiêu đạt được, đã thực hiện nâng cao chất lượng 07 - 08 tiêu chí ở 05 xã và 11 tiêu chí ở 01 xã.
- Công tác kêu gọi thu hút đầu tư có nhiều triển vọng, một số dự án đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội được xúc tiến thực hiện công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư (cầu Cần Giờ, nâng cấp đường Rừng Sác, Khu đô thị du lịch biển Cần Giờ). Các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội lần lượt được khởi công xây dựng, từng bước hoàn thành theo kế hoạch để tạo diện mạo mới cho khu vực nông thôn (xây dựng đường Lâm Viên - Đồng Đình, đường liên xã An Thới Đông - Lý Nhơn, đường Lương Văn Nho, Bệnh viện Cần Giờ, hệ thống trường học, mạng lưới cấp nước nước...).
- Quản lý đất đai, bảo vệ môi trường có nhiều tiến bộ, kiểm tra chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất và kịp thời xử lý vi phạm lấn chiếm đất công, từng bước giải quyết các điểm ô nhiễm môi trường và hoàn thành theo kế hoạch.
- Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, kể cả vận động các nguồn lực xã hội cùng chăm lo gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo có cuộc sống ngày càng tốt hơn. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn 16 triệu đồng/người/năm hoàn thành trước 03 năm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI; thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng 2,6 lần so với đầu năm 2011. Sự nghiệp y tế - văn hóa thể thao, giáo dục - đào tạo, dạy nghề phát triển tích cực. Hệ thống trường lớp, trang thiết bị trường học và cơ sở vật chất phục vụ sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa thể thao được đầu tư ngày càng hoàn thiện, số lao động được đào tạo nghề và tạo việc làm tăng thêm hàng năm vượt chỉ tiêu. Chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm, chất lượng khám, chữa bệnh được cải thiện.
Cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện thường xuyên, kịp thời chấn chỉnh những sai sót, khắc phục hạn chế, từng bước nâng chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công. Công tác quốc phòng - an ninh luôn được củng cố và tăng cường, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, kéo giảm tai nạn giao thông trên địa bàn.
2. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội huyện giữa nhiệm kỳ, giai đoạn 2016 - 2020, vẫn còn những khó khăn và hạn chế, cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất trong 02 năm qua chưa đạt mục tiêu đề ra trong kế hoạch, bình quân 02 năm (2016 - 2017) chỉ tăng 10%/năm so với mục tiêu 13%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, khu vực nông - lâm nghiệp - thủy sản còn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng giá trị sản xuất (chiếm 45,3%năm 2017).
- Ngành sản xuất thủy sản chưa bền vững, sản xuất còn bấp bênh, một số mô hình, đối tượng nuôi được đánh giá có hiệu quả nhưng chậm triển khai nhân rộng.
- Sản xuất thủy sản, nông nghiệp chưa có sự gắn kết giữa người sản xuất với doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm; sản phẩm sản xuất chưa có thương hiệu, chất lượng và khả năng cạnh tranh thấp. Hợp tác xã hoạt động đạt hiệu quả rất ít (05/14 hợp tác xã).
- Ngành, nghề dịch vụ du lịch chưa đa dạng, chưa được đầu tư tương xứng với tiềm năng. Số lượng doanh nghiệp thành lập mới đạt thấp so với chỉ tiêu kế hoạch (68/1.380 doanh nghiệp), doanh nghiệp hoạt động quy mô nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp.
- Kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, lưới điện phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế. Các công trình đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI đề ra được triển khai thực hiện nhưng tiến độ còn chậm so với kế hoạch.
- Tình hình tội phạm hình sự, ma túy và một số loại hình tệ nạn xã hội (đá gà qua mạng, đánh bạc bằng máy bắn cá, cho vay nặng lãi...) diễn biến phức tạp, số vụ phạm pháp hình sự tăng (xảy ra 56 vụ, trong đó năm 2017 xảy ra 32 vụ, tăng 09 vụ so với năm 2015).
- Công tác quản lý đô thị, đất đai còn nhiều bất cập, việc giải quyết hồ sơ cho dân thuộc lĩnh vực đất đai còn chậm, quản lý và khai thác tài nguyên chưa mang lại kết quả rõ rệt. Quản lý trật tự xây dựng chưa tạo được chuyển biến mạnh mẽ, số vụ vi phạm về xây dựng không phép, sai phép tăng 2,06 lần so với năm 2015.
- Hệ thống nước sạch phục vụ sản xuất, đời sống người dân được huyện phối hợp Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn TNHH MTV (Sawaco) thực hiện để hoàn thành theo lộ trình đến nay thực hiện vẫn còn chậm.
- Việc xử lý tình hạng ngập nước, ô nhiễm môi trường ờ các xã, thị trấn còn chậm và chưa được giải quyết dứt điểm (đã xử lý được 09 điểm ô nhiễm và 08 điểm ngập trên địa bàn, theo kế hoạch đến năm 2020 giải quyết 38 điểm ô nhiễm và 60 điểm ngập).
- Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa đáp ứng nhu cầu của xã hội và xu hướng phát triển của huyện; chương trình giảm hộ nghèo có chuyển biến tích cực nhưng chưa bền vững.
- Việc xây dựng các công trình đột phá chậm triển khai, bên cạnh nguyên nhân khách quan về vốn, cần đi sâu phân tích các nguyên nhân khác như: việc chuẩn bị đầu tư, lập thủ tục, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng...
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2019 - 2020:
Hội đồng nhân dân huyện cơ bản thống nhất các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Ủy ban nhân dân huyện giai đoạn 2019 - 2020 và ý kiến của đại biểu tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân huyện đề nghị Ủy ban nhân dân huyện tập trung thực hiện hoàn thành các nhóm nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Cần tập trung các giải pháp để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; sớm triển khai thực hiện hoàn thành theo lộ trình các nhiệm vụ, giải pháp trong Đề án phát triển du lịch sinh thái giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 khi được phê duyệt.
2. Tập trung nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý đô thị và phát triển nông thôn mới.
3. Tăng cường quản lý, bồi dưỡng nguồn thu ngân sách, tiết kiệm chi tiêu, nâng cao hiệu quả đầu tư công.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa thể thao và bảo đảm an sinh xã hội.
5. Thực hiện các giải pháp kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt quan tâm triển khai các giải pháp bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
6. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
7. Bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội.
8. Tăng cường thông tin tuyên truyền tạo đồng thuận của xã hội.
9. Tích cực triển khai các chương trình trọng điểm và các công trình đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI đề ra, nhiệm kỳ 2015-2020.
10. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện, sâu sát cơ sở, kịp thời giải quyết những khó khăn, những rào cản, trong sản xuất và đời sống của người dân. Bên cạnh đó, trong quá trình chỉ đạo, điều hành cần gắn nội dung, lộ trình của từng chương trình của kế hoạch 5 năm (2016 - 2020) vào phương hướng, nhiệm vụ hàng năm (giai đoạn 2019 - 2020) đồng thời phân bổ nguồn lực cho từng kế hoạch một cách hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của huyện.
11. Tiếp tục kiên trì đề xuất, kiến nghị các Sở, ngành thành phố tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của huyện để tập trung tổ chức thực hiện, hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2016 - 2020.
Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân dân huyện có kế hoạch triển khai, tập trung chỉ đạo và điều hành các phòng, ban, ngành, các xã, thị trấn phối hợp chặt chẽ bảo đảm thực hiện thắng lợi Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân huyện phối hợp hoạt động, tăng cường giám sát chặt chẽ, kịp thời đôn đốc trong quá trình thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức chính trị - xã hội huyện tuyên truyền, phổ biến, phát động các phong trào hành động thiết thực, động viên các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện nghị quyết; tăng cường giám sát, phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của người dân đến các cấp chính quyền.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân huyện khóa X, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 18 tháng 12 năm 2018.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
(1) Giảm 160,4 ha so với năm 2015, trong đó có 12,4 ha chuyển sang nuôi thủy sản.
(2) 06 nuôi tôm kết hợp cá rô phi, nuôi tôm 2, 3 giai đoạn, nuôi theo quy trình VietGAP, nuôi tôm sú Moana, nuôi hữu cơ, nuôi mật độ cao 200 con/m2.
(3) Giảm 212 phương tiện đáy sông, cào te đánh bắt ven bờ, so với năm 2015, trong đó có 11 đánh bắt ven bờ đã nâng công suất máy lên 90 CV hoạt động xa bờ, tăng 13 phương tiện ghe lưới đánh bắt xa bờ.
- 1 Nghị quyết 372/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2021-2025)
- 2 Nghị quyết 48/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 05 năm 2021-2025 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Nghị quyết 68/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 do tỉnh Quảng Nam ban hành