Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 172/NQ-HĐND

Thái Nguyên, ngày 04 tháng 11 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ BA (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025;

Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;

Căn cứ Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo;

Xét Tờ trình số 183/TTr-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề án “Nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án “Nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”.

(Có tóm tắt Đề án kèm theo)

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật, định kỳ hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên Khóa XIV, Kỳ họp thứ ba (Kỳ họp chuyên đề) thông qua ngày 04 tháng 11 năm 2021./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Báo cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (Báo cáo);
- Bộ Tài chính (Báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh Khóa XIV;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Kiểm toán nhà nước khu vực X;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, các đoàn thể của tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên, Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH.

CHỦ TỊCH




Phạm Hoàng Sơn

 

TÓM TẮT

ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
(Kèm theo Nghị quyết số 172/NQ-HĐND ngày 04 tháng 11 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện dạy và học tiếng Anh theo Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 đảm bảo đúng lộ trình; tạo bước đột phá về chất lượng dạy và học tiếng Anh trong các cấp học; xây dựng môi trường dạy học và sử dụng tiếng Anh trên địa bàn toàn tỉnh; từng bước nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông theo chuẩn quốc tế, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2025

a) Triển khai Chương trình tiếng Anh

- Đối với giáo dục mầm non: Có trên 30% tổng số trẻ mẫu giáo được làm quen với tiếng Anh.

- Đối với giáo dục phổ thông:

+ Phấn đấu 100% học sinh lớp 1, lớp 2 trong các trường tiểu học được học chương trình môn tiếng Anh tự chọn;

+ 100% học sinh từ lớp 3 đến lớp 12 trong các cơ sở giáo dục phổ thông được học chương trình tiếng Anh mới.

- Triển khai dạy môn Toán và một số môn học khác bằng tiếng Anh:

+ Phấn đấu 40% giáo viên môn Toán trường trung học phổ thông Chuyên, 20% giáo viên môn Toán các trường trung học phổ thông còn lại và khuyến khích giáo viên môn Toán các trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh dạy môn Toán bằng tiếng Anh;

+ Khuyến khích giáo viên trường trung học phổ thông Chuyên, các trường trung học phổ thông còn lại, các trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh dạy các môn khoa học tự nhiên như Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học bằng tiếng Anh.

b) Nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh

- Chất lượng đại trà:

+ Phấn đấu điểm trung bình thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn tiếng Anh của toàn tỉnh đạt 5,0 điểm trở lên;

+ Phấn đấu điểm trung bình thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông môn tiếng Anh của toàn tỉnh đạt 5,0 điểm trở lên.

- Chất lượng mũi nhọn:

+ Phấn đấu số lượng và chất lượng giải học sinh giỏi quốc gia môn tiếng Anh tăng lên so với giai đoạn 2016 - 2020, hằng năm có ít nhất 50% học sinh tham gia dự thi đạt giải;

+ Phấn đấu có từ 10% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS từ 4.0 trở lên hoặc chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương.

c) Phát triển đội ngũ giáo viên

- Về số lượng: Giai đoạn 2021 - 2025 tuyển dụng bổ sung 292 biên chế giáo viên tiếng Anh vào các trường phổ thông công lập (cấp tiểu học: 209; cấp trung học cơ sở: 50; cấp trung học phổ thông: 33), đảm bảo đủ số lượng giáo viên để giảng dạy chương trình tiếng Anh mới.

- Về chất lượng: 100% giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn về trình độ đào tạo và chuẩn về năng lực ngoại ngữ theo quy định.

- Về bồi dưỡng: 100% giáo viên tiếng Anh được bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ, năng lực sư phạm, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. Hằng năm, tổ chức các lớp bồi dưỡng tiếng Anh cho giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên dạy môn Toán và giáo viên các môn khoa học khác.

d) Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy và học môn tiếng Anh

- Đầu tư xây dựng 434 phòng học tiếng Anh, mua sắm 433 bộ thiết bị dạy học tối thiểu của bộ môn tiếng Anh cho các trường phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

- Đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học, kiểm tra, đánh giá, phát triển nguồn học liệu mở, tài liệu tiếng Anh tham khảo chất lượng cao theo chuẩn quốc tế cho giáo viên và học sinh.

2.2. Định hướng đến năm 2030

a) Triển khai Chương trình tiếng Anh

- Đối với giáo dục mầm non: Có trên 50% tổng số trẻ mẫu giáo được làm quen với tiếng Anh.

- Đối với giáo dục phổ thông:

+ Tiếp tục duy trì 100% học sinh lớp 1, lớp 2 trong các trường tiểu học được học chương trình môn tiếng Anh tự chọn;

+ Tiếp tục duy trì 100% học sinh từ lớp 3 đến lớp 12 trong các cơ sở giáo dục phổ thông được học chương trình tiếng Anh mới.

- Triển khai dạy môn Toán và một số môn học khác bằng tiếng Anh:

+ Có từ 50% trở lên giáo viên môn Toán của trường trung học phổ thông Chuyên (mỗi giáo viên 50% số tiết của chương trình cơ bản/năm học) và phấn đấu 30% giáo viên môn Toán các trường trung học phổ thông còn lại (mỗi giáo viên 20% số tiết của chương trình cơ bản/năm học), 5% giáo viên môn Toán các trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh dạy môn Toán bằng tiếng Anh;

+ Phấn đấu 50% trở lên giáo viên trường trung học phổ thông Chuyên và khuyến khích giáo viên các trường trung học phổ thông còn lại, các trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh dạy các môn khoa học tự nhiên như Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học bằng tiếng Anh.

b) Nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh

- Chất lượng đại trà: Phấn đấu 80% học sinh kết thúc các cấp học phổ thông đạt chuẩn về năng lực ngoại ngữ theo khung 6 bậc dành cho Việt Nam.

- Chất lượng mũi nhọn:

+ Phấn đấu số lượng và chất lượng giải học sinh giỏi quốc gia môn tiếng Anh tăng lên so với giai đoạn 2021 - 2025, hằng năm có ít nhất 60% học sinh tham gia dự thi đạt giải;

+ Phấn đấu có từ 20% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS từ 4.0 trở lên hoặc chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương.

c) Phát triển đội ngũ giáo viên

- Về số lượng và chất lượng: Đảm bảo đủ số lượng và từng bước nâng cao chất lượng giáo viên để giảng dạy chương trình tiếng Anh.

- Về bồi dưỡng: Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao năng lực, phương pháp giảng dạy ngoại ngữ cho 100% giáo viên tiếng Anh, trong đó khoảng 5% giáo viên tiếng Anh được tham gia các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ ở nước ngoài; tổ chức các lớp bồi dưỡng tiếng Anh cho giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên dạy môn Toán và giáo viên các môn khoa học khác.

d) Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy và học tiếng Anh

- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, phòng học bộ môn tiếng Anh, trang thiết bị dạy học môn tiếng Anh theo hướng chuẩn hóa và hiện đại.

- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; kiểm tra, đánh giá, phát triển nguồn học liệu mở, tài liệu tiếng Anh tham khảo chất lượng cao theo chuẩn quốc tế cho giáo viên và học sinh, đáp ứng với chương trình chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và toàn xã hội về dạy và học tiếng Anh

- Cấp ủy, chính quyền các cấp tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương về dạy và học ngoại ngữ: Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và toàn xã hội về tầm quan trọng của việc dạy và học tiếng Anh. Kịp thời quảng bá những mô hình hay, cách làm sáng tạo của các tập thể, cá nhân trong dạy và học tiếng Anh.

2. Đa dạng hóa các chương trình, phương thức dạy học tiếng Anh, tập trung nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh

- Đa dạng hóa các chương trình dạy học tiếng Anh, tập trung nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục phổ thông; tăng cường tổ chức chương trình dạy và học tiếng Anh (tiếng Anh bổ trợ, dạy học môn Toán và các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh).

- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học tiếng Anh cho học sinh. Ngoài tổ chức dạy học trong các cơ sở giáo dục, đẩy mạnh dạy học trên truyền hình, qua internet; tổ chức các câu lạc bộ, sân chơi, các cuộc thi Olympic tiếng Anh, viết thư quốc tế bằng tiếng Anh,...

- Khuyến khích các cơ sở giáo dục liên kết với các trung tâm ngoại ngữ, các tổ chức đủ điều kiện theo quy định để giảng dạy tiếng Anh tăng cường, hỗ trợ các cơ sở giáo dục về chuyên môn và xây dựng môi trường sử dụng tiếng Anh.

- Tích cực đổi mới và đa dạng hóa phương pháp dạy học, các hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn tiếng Anh nhằm tăng cường 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho giáo viên và học sinh.

3. Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng

- Căn cứ nhu cầu từng năm học, ưu tiên bố trí đủ giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn tại các cơ sở giáo dục phổ thông; triển khai dạy học theo chương trình tiếng Anh mới đúng lộ trình.

- Tổ chức điều tra, khảo sát đánh giá năng lực ngoại ngữ, tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng của đội ngũ giáo viên tiếng Anh; xây dựng kế hoạch, xác định chương trình bồi dưỡng phù hợp cho từng nhóm đối tượng giáo viên; khuyến khích, hỗ trợ đối với các giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để đạt chuẩn về năng lực ngoại ngữ.

- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ, năng lực sư phạm, đặc biệt là năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học cho giáo viên tiếng Anh ở trong nước và ngoài nước; tổ chức các lớp bồi dưỡng tiếng Anh cho giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên dạy môn Toán và giáo viên các môn khoa học khác.

- Định kỳ tổ chức kiểm tra, khảo sát, đánh giá, phân loại năng lực giáo viên tiếng Anh.

4. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy và học tiếng Anh, thực hiện chương trình chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo

- Tiếp tục nâng cấp, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại; bố trí ngân sách đầu tư xây dựng đủ số phòng học ngoại ngữ còn thiếu, bổ sung đủ các thiết bị dạy học tiếng Anh tối thiểu và thiết bị dạy học chuyên dụng cho các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh.

- Từng bước trang bị phần mềm học tiếng Anh và sách song ngữ trong các cơ sở giáo dục phổ thông; nghiên cứu, khai thác các hệ thống hỗ trợ dạy và học tiếng Anh trực tuyến của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xây dựng kho học liệu số của cấp học mầm non và phổ thông; xây dựng và triển khai hệ thống dạy học, kiểm tra, đánh giá trực tuyến theo kế hoạch triển khai chương trình chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo.

5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy và học tiếng Anh theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế

- Đổi mới hình thức dạy và học, kiểm tra, đánh giá, tạo điều kiện phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, kỹ năng thực hành và khả năng giao tiếp của học sinh. Xây dựng ngân hàng câu hỏi kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ ở tất cả các khối lớp; câu hỏi thi, đề thi đánh giá năng lực ngoại ngữ đối với học sinh phổ thông dựa vào khung đánh giá năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; khuyến khích việc kiểm tra, đánh giá trên máy tính và internet.

- Khuyến khích, vận động các tổ chức đánh giá năng lực độc lập, có uy tín trong nước và quốc tế tham gia đánh giá trình độ tiếng Anh của giáo viên và học sinh (như tổ chức thi IELTS; TOEFL, TOEIC,...) theo hình thức xã hội hóa.

6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, xây dựng môi trường dạy và học tiếng Anh

- Khuyến khích các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh ký kết hợp tác với các đơn vị, tổ chức quốc tế trong dạy và học tiếng Anh tăng cường. Vận động các tình nguyện viên từ các tổ chức phi chính phủ có đủ điều kiện, phối hợp giảng dạy tiếng Anh trong các nhà trường đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành.

- Phối hợp với Đại học Thái Nguyên nghiên cứu và triển khai những đề tài giảng dạy tiếng Anh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng kinh tế - xã hội khó khăn trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục nhân rộng mô hình trường điển hình, xây dựng thêm mỗi cấp học 05 trường điển hình trong dạy và học tiếng Anh, mô hình điểm về học, sử dụng tiếng Anh trong nhà trường và cộng đồng tại một số địa phương, đơn vị, mô hình lớp học xuyên biên giới...

- Xây dựng và phát triển môi trường học tập, sử dụng ngoại ngữ trong các tiết học, sử dụng các băng rôn, khẩu hiệu bằng tiếng Anh, hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm, các tiết sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt dưới cờ, các dự án học tập, nghiên cứu khoa học... với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, khuyến khích, tăng cường việc sử dụng tiếng Anh trong nhà trường và ở ngoài cộng đồng; sử dụng tiếng Anh phục vụ cho học tập, trao đổi thông tin và xử lý công việc.

- Khai thác hiệu quả kho học liệu số và tổ chức các lớp học xuyên biên giới giúp học sinh có môi trường rèn kỹ năng tiếng Anh với người bản địa và có thể học tiếng Anh ở mọi nơi, mọi thời điểm.

7. Đẩy mạnh xã hội hóa trong dạy và học tiếng Anh

- Tăng cường các hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế trong dạy và học tiếng Anh; khuyến khích các cơ sở giáo dục của tỉnh kết nghĩa với các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học, tổ chức nước ngoài.

- Phối hợp với Đại học Thái Nguyên, các doanh nghiệp trong xây dựng và triển khai đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực tiếng Anh đối với giáo viên và học sinh.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực trong xã hội và quốc tế đầu tư cho việc dạy và học tiếng Anh; xây dựng kế hoạch hợp tác với các trung tâm ngoại ngữ đủ điều kiện, thu hút giáo viên người nước ngoài có trình độ tham gia giảng dạy tại nhà trường trên cơ sở thỏa thuận tự nguyện của học sinh và cha mẹ học sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức giáo dục trong nước và ngoài nước liên kết hỗ trợ công tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ, hợp tác, đầu tư, cung cấp các dịch vụ dạy và học tiếng Anh, đặc biệt là các chương trình dạy và học tiếng Anh theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng, phát huy vai trò của các trung tâm ngoại ngữ.

8. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút giáo viên và khuyến khích học sinh

8.1. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút giáo viên

- Chính sách thu hút, ưu tiên trong tiếp nhận, tuyển dụng và bố trí việc làm đối với sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi chuyên ngành tiếng Anh; giáo viên có học vị Tiến sĩ, Thạc sĩ chuyên ngành tiếng Anh; giáo viên có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế đạt chuẩn; giáo viên được đào tạo dạy các môn học bằng tiếng Anh.

- Chính sách hỗ trợ kinh phí giảng dạy cho giáo viên dạy chương trình môn tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp 2 trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý.

8.2. Nghiên cứu chính sách khuyến khích học sinh (bao gồm cả hệ ngoài công lập)

- Cơ chế khuyến khích học sinh học tiếng Anh trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông.

- Chính sách hỗ trợ lệ phí thi cho học sinh phổ thông đang học tại các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS từ 4.0 trở lên hoặc chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Về nguồn kinh phí

Nguồn ngân sách nhà nước bố trí hằng năm cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo (bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước; kinh phí được cân đối ưu tiên phân bổ theo các chương trình, đề án đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (tại Nghị quyết số 152/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 thông qua Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 153/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 thông qua Đề án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 thông qua Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025); nguồn thu của các cơ sở giáo dục và đào tạo; các nguồn vốn xã hội hóa.

2. Về nhu cầu kinh phí

Dự kiến tổng kinh phí giai đoạn 2021 - 2025 là 325.447,551 triệu đồng. Trong đó:

- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng giáo viên: 12.770 triệu đồng.

- Kinh phí xây dựng phòng học bộ môn tiếng Anh: 185.630 triệu đồng.

- Kinh phí mua sắm thiết bị dạy học môn tiếng Anh: 75.033,545 triệu đồng.

- Kinh phí hỗ trợ chế độ giáo viên trực tiếp giảng dạy chương trình môn tiếng Anh tự chọn lớp 1 và lớp 2 trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý: 29.285,256 triệu đồng.

- Kinh phí hỗ trợ lệ phí thi cho học sinh phổ thông có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế: 22.728,75 triệu đồng.

IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN

Đề án thực hiện từ năm 2021 đến năm 2025. Hằng năm, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Đề án; tổng kết thực hiện Đề án vào năm 2025./.