HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2015/NQ-HĐND | Đồng Xoài, ngày 14 tháng 12 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA TIÊU THỨC PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ thông tư số 127/2015/TT-BTC ngày 21/08/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn việc cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 96/TTr-UBND ngày 18/11/2015; Báo cáo thẩm tra số 45/BC-HĐND-KTNS ngày 24/11/2015 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với các doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Bình Phước, cụ thể như sau:
1. Cục Thuế tỉnh trực tiếp quản lý đối với các doanh nghiệp:
a) Tất cả các doanh nghiệp có vốn Nhà nước (bao gồm tất cả các đơn vị trực thuộc có vốn nhà nước);
b) Tất cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm tất cả các đơn vị trực thuộc có vốn đầu tư nước ngoài);
c) Các doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập để thiết kế, xây dựng, vận hành, quản lý công trình dự án và để thực hiện dự án khác theo quy định của pháp luật về đầu tư (BOT, BTO, BT,…);
d) Các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành, doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn (như thủy điện, bưu chính, viễn thông, điện lực, xây dựng cơ bản,...);
đ) Doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn (vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên), các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp và các doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ;
e) Doanh nghiệp có số thu ngân sách được phân bổ cho nhiều huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh thụ hưởng theo quy định của pháp luật;
f) Các doanh nghiệp thành lập mới có nhiều chi nhánh, đơn vị trực thuộc hoạt động trên nhiều địa bàn trong và ngoài tỉnh;
g) Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, có tính chất pháp lý phức tạp như: hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, đại lý thuế, hoạt động tư vấn pháp luật, khai khoáng;
h) Ngoài các tiêu thức phân công cơ quan thuế trực tiếp quản lý nêu trên, các trường hợp cá biệt thì Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phân công cơ quan thuế trực tiếp quản lý phù hợp với điều kiện thực tế, trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế.
2. Chi cục Thuế trực tiếp quản lý đối với các doanh nghiệp:
a) Chi cục Thuế các huyện, thị xã trực tiếp quản lý đối với các doanh nghiệp thành lập mới không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Riêng Chi cục Thuế các huyện Bù Đốp, Hớn Quản, Bù Gia Mập giao trực tiếp quản lý thuế đối với tất cả các doanh nghiệp thành lập mới (trừ doanh nghiệp có vốn Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế và doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ).
Việc thực hiện tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới được áp dụng thực hiện cho đến khi có hướng dẫn mới của Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn mới.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VIII, kỳ họp thứ mười ba thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 40/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND thông qua tiêu thức phân công cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 3 Quyết định 392/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 392/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước kỳ 2014-2018
- 1 Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND về Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 3425/QĐ-UBND năm 2015 Bộ tiêu thức phân công quản lý thuế đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3 Thông tư 127/2015/TT-BTC hướng dẫn cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 750/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án tăng cường công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên công nhân trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013 - 2017
- 5 Quyết định 39/2013/QĐ-UBND năm 2013 về tiêu chí, trình tự, thủ tục xét và công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6 Quyết định 38/2013/QĐ-UBND bãi bỏ điểm 4, mục II - Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp tại bảng danh mục và mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Phước, kèm theo Quyết định 42/2012/QĐ-UBND
- 7 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 8 Luật quản lý thuế 2006
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 38/2013/QĐ-UBND bãi bỏ điểm 4, mục II - Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp tại bảng danh mục và mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Phước, kèm theo Quyết định 42/2012/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 39/2013/QĐ-UBND năm 2013 về tiêu chí, trình tự, thủ tục xét và công nhận khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3 Quyết định 750/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án tăng cường công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên công nhân trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013 - 2017
- 4 Quyết định 3425/QĐ-UBND năm 2015 Bộ tiêu thức phân công quản lý thuế đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5 Nghị quyết 08/2016/NQ-HĐND về Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 6 Nghị quyết 40/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 18/2015/NQ-HĐND thông qua tiêu thức phân công cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7 Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 8 Quyết định 392/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước kỳ 2014-2018