HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2011/NQ-HĐND | Nam Định, ngày 08 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Xét báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011; phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012.
Sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, trong điều kiện có nhiều khó khăn do tác động bất lợi của tình hình lạm phát, thiên tai, dịch bệnh. Nhưng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền; sự cố gắng, nỗ lực của các cấp, ngành, của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được những kết quả quan trọng: Hoàn thành và hoàn thành vượt mức tất cả các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu; tổng sản phẩm (GDP) tăng 12,1% (GDP bình quân đầu người ước đạt 19,2 triệu đồng); sản xuất công nghiệp tăng khá, sản xuất nông nghiệp ổn định, vốn đầu tư phát triển tăng hơn so với cùng kỳ; thu ngân sách trên địa bàn vượt cao so với dự toán; môi trường đầu tư được cải thiện; Chương trình xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực; an sinh xã hội cơ bản được đảm bảo; các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 8,45% (theo chuẩn mới); quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được củng cố và giữ vững. Cùng với những kết quả đã đạt được về phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, đã tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011-2016.
Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số hạn chế: Quy mô nền kinh tế còn nhỏ; tỷ trọng thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn chưa cao; một số chỉ tiêu phát triển vẫn còn thấp so với các tỉnh trong vùng Nam đồng bằng sông Hồng; định hướng phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn chưa rõ nét; chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành nông nghiệp còn chậm, sản xuất vụ đông chưa được quan tâm đúng mức; một số địa phương chưa chủ động triển khai Chương trình xây dựng Nông thôn mới; chưa huy động được nhiều nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách; công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực, nhất là quản lý đất đai có địa phương còn nhiều hạn chế; ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận cán bộ và người dân chưa tốt; tội phạm hình sự, ma túy, tai nạn giao thông diễn biến phức tạp.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2012:
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2011; tiếp tục tháo gỡ khó khăn thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo hướng nâng cao trình độ, hiệu quả; huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tập trung thực hiện và tạo bước chuyển biến mạnh trong chương trình xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế biển, xây dựng thành phố Nam Định, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng quan trọng; duy trì và phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường; đẩy mạnh cải cách hành chính; giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2012:
- Tổng sản phẩm (GDP - giá so sánh) tăng 12% trở lên. GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 20 triệu đồng.
Cơ cấu kinh tế (%):
- Nông, lâm, thủy sản | 28,6 |
- Công nghiệp, xây dựng | 37,4 |
- Dịch vụ | 34,0 |
- Giá trị sản xuất ngành Nông, lâm, thủy sản tăng 3%. Sản lượng lương thực 940-950 ngàn tấn. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 121 ngàn tấn. Giá trị sản phẩm trên một ha canh tác đạt 80 triệu đồng. Sản lượng thủy sản đạt 96 ngàn tấn.
- Chỉ số phát triển công nghiệp tăng 16%.
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 22%.
- Giá trị sản xuất ngành dịch vụ tăng 11% trở lên.
- Giá trị xuất khẩu đạt 320-350 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 15-20%.
- Thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn 1.900 tỷ đồng.
- Giảm tỷ lệ sinh trong năm 0,15-0,2‰
- Tạo việc làm cho khoảng 30 ngàn lượt người, tỷ lệ lao động qua đào tạo 51%
- Phấn đấu có trên 80% trở lên học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 7% theo chuẩn hiện hành
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 15%
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 90%
- Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch 98%
- Tỷ lệ cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 70%
- Tỷ lệ chất thải y tế nguy hại được xử lý 83%
- Tỷ lệ Khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn 70%
- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom 84%
II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH:
Hoàn thành rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, quy hoạch các ngành, các lĩnh vực; đảm bảo sự điều hành, quản lý kinh tế xã hội theo quy hoạch, kế hoạch.
Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; đẩy mạnh phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề ở nông thôn; nâng cao hiệu quả các hoạt động khuyến công; tăng cường thu hút đầu tư vào các khu, cụm, điểm công nghiệp. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch; nâng cao trình độ, hiệu quả sản xuất gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ; đảm bảo cân đối cung - cầu hàng hóa, nhất là các mặt hàng lương thực, thực phẩm và các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu; tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; thực hiện tốt các giải pháp kiềm chế lạm phát; xử lý nghiêm các các hành vi đầu cơ tăng giá, gian lận thương mại, sản xuất và buôn bán hàng giả; tăng cường các hoạt động quảng bá du lịch của tỉnh.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư tưởng, nâng cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Kịp thời biểu dương, nhân rộng các điển hình, cách làm tốt. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách của tỉnh để khuyến khích, hỗ trợ xây dựng nông thôn mới; chú trọng các cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đầu tư về nông thôn và phát triển các doanh nghiệp ở nông thôn. Đẩy mạnh Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tổ chức quản lý, thực hiện tốt các quy hoạch, đề án; lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dồn điền, đổi thửa đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu và nguyên tắc đã đề ra.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Rà soát, bổ sung các cơ chế khuyến khích đầu tư, xúc tiến đầu tư để thu hút các nhà đầu tư có vốn lớn, công nghệ cao, năng lực tài chính mạnh... Tập trung nguồn lực đầu tư để xây dựng và hoàn thành các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng. Đẩy mạnh cải cách hành chính tạo thuận lợi hơn nữa trong giải quyết các thủ tục về đầu tư, đăng ký kinh doanh, đất đai, hỗ trợ doanh nghiệp. Thường xuyên đối thoại với các nhà đầu tư, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc.
Nâng cao hiệu quả đầu tư, nhất là đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải; ưu tiên bố trí vốn cho các nhiệm vụ trọng điểm như: Xây dựng nông thôn mới; chỉnh trang nâng cấp đô thị Nam Định; các công trình quan trọng trong các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục.... Cân đối vốn đầu tư hợp lý giữa các công trình hoàn thành, chuyển tiếp. Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất của các địa phương. Tạo điều kiện thuận lợi cho Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và các nhà đầu tư khác triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh.
Triển khai các công việc hình thành Khu Kinh tế Ninh Cơ: Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển, xúc tiến đầu tư.... Triển khai tích cực dự án Nhà máy Nhiệt điện Hải Hậu và các dự án trọng điểm khác.
Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và chỉnh trang đô thị thành phố Nam Định; từng bước triển khai thực hiện Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2025 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Tăng cường công tác kiểm tra chống thất thu ngân sách. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý, thu chi ngân sách nhà nước đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; thực hiện nghiêm các quy định về mua sắm tài sản công.
Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 750 năm Thiên Trường - Nam Định, đón nhận Quyết định công nhận thành phố Nam Định là đô thị loại I trực thuộc tỉnh; tiếp tục triển khai công tác chuẩn bị tổ chức Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII; tăng cường công tác quản lý lễ hội; nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí; tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
Nâng cao chất lượng giáo dục và độ đồng đều ở tất cả các ngành học, bậc học. Tiếp tục nghiên cứu, hình thành khu đại học tập trung của tỉnh. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có chất lượng cao.
Nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân. Chủ động các biện pháp, phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn. Tăng cường quản lý nhà nước về thuốc chữa bệnh và hoạt động khám chữa bệnh tư nhân. Chú trọng nâng cao y đức cho đội ngũ cán bộ y tế. Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Tăng cường công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động. Thực hiện đồng bộ các chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội; các hoạt động nhân đạo từ thiện. Triển khai tích cực Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và Chương trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ môi trường; thường xuyên thanh tra, kiểm tra; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường.
3. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục quán triệt, thực hiện tốt các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương và của tỉnh về xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới; công tác quốc phòng, an ninh. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nhiệm vụ quân sự - quốc phòng địa phương năm 2012. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh. Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh tuyến biển. Đẩy mạnh thực hiện chương trình quốc gia phòng chống tội phạm. Tăng cường đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn. Thực hiện đồng bộ các biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Duy trì nền nếp công tác tiếp công dân, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, tập trung vào những lĩnh vực có nhiều bức xúc, dễ phát sinh tiêu cực.
1. UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012.
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tích cực vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng và thực hiện tốt Nghị quyết.
HĐND tỉnh kêu gọi cán bộ, quân và dân trong tỉnh đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Nam Định khóa XVII, kỳ họp thứ ba thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Nam Định ban hành từ 01/01/2009 đến hết 31/12/2013
- 2 Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Nam Định ban hành từ 01/01/2009 đến hết 31/12/2013
- 1 Nghị quyết 32/2014/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2014; kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2015
- 2 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Nghị quyết 138/2010/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng đầu năm, một số nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2010 tỉnh Hải Dương
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 138/2010/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng đầu năm, một số nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2010 tỉnh Hải Dương
- 2 Quyết định 560/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực, hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Nam Định ban hành từ 01/01/2009 đến hết 31/12/2013
- 3 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Nghị quyết 32/2014/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2014; kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2015