- 1 Quyết định 02/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 48/2014/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, phát triển cầu tàu tại các điểm đến và tàu du lịch trong tuyến du lịch đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2 Nghị quyết 108/2019/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ về đầu tư du lịch, hoạt động xúc tiến du lịch và phát triển du lịch cộng đồng do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3 Nghị quyết 26/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2020-2024
- 4 Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 70/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2018-2020
- 5 Kế hoạch 8040/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6 Quyết định 476/QĐ-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 1 Quyết định 02/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 48/2014/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, phát triển cầu tàu tại các điểm đến và tàu du lịch trong tuyến du lịch đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2 Nghị quyết 108/2019/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ về đầu tư du lịch, hoạt động xúc tiến du lịch và phát triển du lịch cộng đồng do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3 Nghị quyết 26/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2020-2024
- 4 Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 70/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2018-2020
- 5 Kế hoạch 8040/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6 Quyết định 476/QĐ-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2020/NQ-HĐND | An Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2020 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Xét Tờ trình số 677/TTr-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Bổ sung khoản 3 và 4 Điều 3 như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc áp dụng:
3. Tổ chức, cá nhân đề nghị hỗ trợ dự án đầu tư trên cùng một địa bàn các huyện, thị xã, thành phố thì ưu tiên xem xét hỗ trợ dự án hoàn thành trước và đáp ứng đủ điều kiện theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang.
4. Mỗi tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh đáp ứng đủ điều kiện chỉ được hỗ trợ 01 lần”.
“Thời gian hỗ trợ chính sách phát triển du lịch đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025”.
3. Bổ sung Chương III như sau:
“Chương III
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 7. Hồ sơ đăng ký đề nghị hỗ trợ:
1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đề nghị hỗ trợ gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hỗ trợ gồm: Đề xuất dự án đầu tư, văn bản đăng ký hưởng chính sách hỗ trợ (Mẫu số 01 và Mẫu số 02 kèm theo Nghị quyết này) tới:
- Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện: Đối với các dự án hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng quy định tại Điều 5 Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh An Giang: Đối với các dự án hỗ trợ phát triển dịch vụ du lịch quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh An Giang có trách nhiệm ban hành thông báo chấp nhận hoặc từ chối hỗ trợ gửi đến các tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.
Điều 8. Thủ tục đầu tư và công nhận cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn:
1. Thủ tục đầu tư:
a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh phù hợp với mục đích sử dụng đất, dự án đầu tư thuộc các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai thì thực hiện thủ tục cấp quyết định công nhận hoặc xác nhận cơ sở đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật về du lịch;
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Thủ tục cấp quyết định công nhận hoặc xác nhận cơ sở đủ điều kiện hoạt động:
a) Các dự án khi hoàn thành phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân loại, xếp hạng theo tiêu chuẩn, quy định của Nhà nước;
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan đến các cơ sở để thẩm định, kiểm tra và có thông báo bằng văn bản đến các cơ sở đủ tiêu chuẩn hay không đủ tiêu chuẩn.
Điều 9. Hồ sơ và thủ tục nhận hỗ trợ:
1. Hồ sơ, trình tự đề nghị hỗ trợ:
a) Các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh gửi 02 bộ hồ sơ gồm: Đề xuất dự án đầu tư, văn bản đề nghị hỗ trợ tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang (Mẫu số 03 kèm theo Nghị quyết này);
b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ dự án cho các tổ chức, cá nhân, biên bản thẩm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản cam kết hỗ trợ vốn cho các tổ chức, cá nhân (Mẫu số 04 kèm theo Nghị quyết này).
Trường hợp từ chối cam kết hỗ trợ cho doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi các tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do.
2. Thủ tục nhận hỗ trợ:
a) Các tổ chức, cá nhân gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị giải ngân vốn hỗ trợ tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang;
b) Hồ sơ đề nghị giải ngân vốn hỗ trợ gồm:
- Công văn đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ (Mẫu số 05 kèm theo Nghị quyết này);
- Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư dự án (đối với dự các dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị quyết này);
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; loại đất ghi trên Giấy chứng nhận phù hợp với loại hình đầu tư;
- Bản sao có chứng thực Giấy phép xây dựng (trừ trường hợp được miễn cấp giấy phép theo quy định);
- Bản sao thiết kế - dự toán đối với công trình xây dựng; Bản sao hồ sơ về mua sắm trang thiết bị, vật liệu xây dựng và biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình;
Riêng đối với hỗ trợ lãi suất kèm bản sao có chứng thực hoặc xác nhận của tổ chức tín dụng hợp đồng tín dụng vay vốn đối với ngân hàng, bảng kê dự nợ vay và số tiền lãi suất đã nộp từ ngày vay đến thời điểm hỗ trợ có xác nhận của tổ chức tín dụng vay trên địa bàn tỉnh (xác nhận khách hàng vay vốn và sử dụng vốn đúng mục đích);
- Bản sao Quyết định công nhận cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn hoặc xác nhận cơ sở đủ điều kiện hoạt động;
c) Trong thời hạn tối đa 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các tổ chức, cá nhân, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm giải ngân khoản hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân”.
“Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan thực hiện:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân 11 huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định công nhận hoặc xác nhận cơ sở đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật về du lịch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.
Thành phần Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh - Chủ tịch Hội đồng; Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng; Lãnh đạo Sở Tài chính - Phó Chủ tịch Hội đồng; Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư - Phó Chủ tịch Hội đồng; Lãnh đạo Sở Xây dựng - thành viên; Lãnh đạo Sở Công thương - thành viên; Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường - thành viên; Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - thành viên; Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải - thành viên; Đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện - thành viên.
- Chủ động thanh quyết toán cho các tổ chức, cá nhân từ nguồn kinh phí thực hiện sau khi đầy đủ các thủ tục pháp lý.
- Hàng năm, tổng hợp nhu cầu đăng ký hỗ trợ đầu tư của các tổ chức, cá nhân và Ủy ban nhân dân cấp huyện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Tài chính để dự toán kinh phí hỗ trợ hàng năm. Đồng thời, gửi các ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan để biết.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện kiến nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Sở Tài chính:
- Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế của tỉnh để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch tỉnh An Giang theo quy định.
- Tham gia Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị quyết này.
- Tham gia Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.
4. Các sở, ban, ngành tỉnh:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định trong lĩnh vực của đơn vị quản lý đối với các dự án do tổ chức, cá nhân đề xuất khi có yêu cầu.
- Tham gia Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Có trách nhiệm tổng hợp danh sách đăng ký hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị quyết này và gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lịch tổng hợp theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp các ngành chuyên môn của cấp huyện hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng dự án đầu tư phát triển du lịch cộng đồng phù hợp với định hướng phát triển du lịch của địa phương.
- Tham gia Hội đồng thẩm định để thẩm định định mức hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ du lịch đề nghị hỗ trợ.
6. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân:
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung văn bản đăng ký, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản trong hồ sơ dự án đầu tư.
- Có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật, đúng theo nội dung đăng ký và thực hiện các thủ tục về đầu tư, xây dựng, môi trường, đất đai với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.”
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa IX, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận: | CHỦ TỌA KỲ HỌP |
- 1 Quyết định 02/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 48/2014/QĐ-UBND quy định về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, phát triển cầu tàu tại các điểm đến và tàu du lịch trong tuyến du lịch đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2 Nghị quyết 108/2019/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ về đầu tư du lịch, hoạt động xúc tiến du lịch và phát triển du lịch cộng đồng do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3 Nghị quyết 26/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2020-2024
- 4 Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 70/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2018-2020
- 5 Kế hoạch 8040/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6 Quyết định 476/QĐ-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông